3.4. Giấy Rút Dự Toán Ngân Sách Kiêm Lĩnh Tiền Mặt Mẫu Số C2-04NS

  1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >
Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt Mẫu số C2-04NS Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt CTMT Mẫu số C2- 04bNS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.61 KB, 135 trang )

3.4. Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt Mẫu số C2-04NS

Mục đích: Giấy rút dự tốn kiêm giấy lĩnh tiền mặt là chứng từ kế toán do đơn vị sửdụng ngân sách lập để rút kinh phí ngân sách; là căn cứ để KBNN hạch toán chi NSNN.Chứng từ này được sử dụng cho dự toán kinh phí thường xun và dự tốn kinh phí ủy quyến. Trường hợp dùng để rút dự tốn kinh phí ủy quyền đơn vịphải ghi rõ “Kinh phí ủy quyền” trên các liên của chứng từ để phân biệt. Phương pháp và và trách nhiệm ghi chép:Đơn vị sử dụng ngân sách: - Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt phải được đánh số liên tụctrong kỳ kế toán, ghi rõ ngày, tháng, năm lập giấy, niên độ ngân sách. - Nếu dùng giấy rút kinh phí để rút tạm ứng kinh phí, đơn vị gạch chéo ơ“Thực chi” và ngược lại, nếu dùng giấy rút kinh phí để rút thanh toán thực chi, đơn vị gạch chéo ô “Tạm ứng”.- Ghi rõ tên, số tài khoản, mã số đơn vị sử dụng ngân sách của đơn vị, tên KBNN nơi đơn vị lĩnh tiền hoặc tên, mã hiệu chương trình mục tiêu.- Ghi rõ họ tên người lĩnh tiền, số chứng minh thư nhân dân,nơi cấp, ngày cấp.- Phần liệt kê các khoản kinh phí xin rút ghi nội dung tính chất nguồn kinh phí, chi tiết theo nội dung thanh toán, mã nguồn ngân sách nếu có, mục lụcNSNN và số tiền; mỗi mục chi ghi trên một dòng. - Tổng số kinh phí xin rút được ghi bằng số và bằng chữ.Kho bạc Nhà nước: - Ghi mã tính chất nguồn kinh phí tương ứng với nội dung tính chất nguồnkinh phí do đơn vị sử dụng ngân sách đã ghi. - Kế toán định khoản nghiệp vụ chi NSNN vào ô “Phần do KBNN ghi”.Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp- Sau khi chi tiền cho đơn vị, thủ quỹ ghi ngày, tháng, năm vào dòng “KBNN ghi sổ và trả tiền ngày…”, đóng dấu “ĐÃ CHI TIỀN” và trả chứng từ cho đơnvị. Luân chuyển chứng từ:- Đơn vị sử dụng ngân sách lập 02 liên giấy rút dự toán kiêm lĩnh tiền mặt gửi KBNN nơi giao dịch.- KBNN sử dụng 01 liên làm chứng từ hạch toán và lưu, 01 liên trả lại đơn vị

3.5. Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt CTMT Mẫu số C2- 04bNS

Mục đích: Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt CTMT là chứng từ kế toán dochủ đầu tư dự án lập gửi đến KBNN để rút vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp kinh tế khơng mang tính chất đầu tư và xây dựng; là căn cứ để KBNNhạch toán chi NSNN. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:Phương pháp và trách nhiệm ghi chép trên Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt CTMT được thực hiện tương tự như Giấy rút dự toán ngânsách kiêm lĩnh tiến mặt mẫu số C2 -04NS. Luân chuyển chứng từ:- Chủ đầu tư dự án lập 03 liên Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt CTMT gửi đến KBNN nơi giao dịch.- Sau khi chi tiền cho đơn vị thủ quỹ ghi ngày, tháng, năm vào dòng “KBNN ghi sổ và trả tiền ngày…”, đóng dấu “ĐÃ CHI TIỀN”.- Kế toán sử dụng 01 liên chứng từ để hạch toán và lưu, 01 liên trả lại đơn vị, 01 liên gửi bộ phận nghiệp vụ để theo dõi.

3.6. Phiếu nhập dự toán ngân sách

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Kế toán thu - chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại KBNN Na HangPhân tích và thiết kế hệ thống thông tin Kế toán thu - chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang
    • 135
    • 959
    • 0
Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(819 KB) - Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Kế toán thu - chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang-135 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Giấy Rút Dự Toán Là Gì