3 Các Bệnh Thường Gặp Trên Heo Sau Cai Sữa - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Chăn nuôi >
3 Các bệnh thường gặp trên heo sau cai sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.47 KB, 63 trang )

Do chăm sóc và mơi trườngHeo con khơng được làm quen với thức ăn sớm nên bộ máy tiêu hóa bị rốiloạn khi cai sữa heo. Do heo phải chịu hàng loạt yếu tố bất lợi như: tách mẹ, chuyểnđàn, nhập đàn, thay đổi thức ăn… heo con dễ bị strees dẫn đến cơ thể suy yếu, sứcđề kháng giảm. Mơi trường thay đổi đột ngột từ nóng chuyển sang lạnh, từ nắngchuyển qua mưa sẽ làm heo con tiêu hao nhiều năng lượng. Nhiệt độ ban đêmthường thấp, cơ thể chống lạnh bằng cách oxy hóa glycogen tạo ra năng lượng, nếulạnh kéo dài thì lượng đường trong máu giảm thấp sẽ gây bệnh tiêu chảy. TheoNguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (1997) khi ẩm độ khoảng 60 % - 70 % thì mứcnhiệt độ thích hợp cho heo là:Bảng 2.2 Mức nhiệt độ thích hợp cho heo từng giai đoạnTrọng lượng (kg)Nhiệt độ (0C)6026 – 3022 – 2618 – 2216 – 2014 – 20Do bản thân heo conTheo Trần Thị Dân (2004), trong sữa đầu, loại kháng thể chủ yếu là IgG. Sựhấp thu kháng thể xảy ra tối đa ở giai đoạn 4 – 12 giờ sau khi bú. Kháng thể có thểđược phát hiện trong máu heo con vào 3 giờ sau khi sanh. Khoảng 48 giờ sau khisanh ruột khơng còn khả năng hấp thu kháng thể. Vì vậy heo con không được búđầy đủ sữa đầu trong thời gian này hệ miễn dịch sẽ kém phát triển dẫn đến giảm sứcđề kháng với bệnh.Do heo con thiếu sắt (Fe), mỗi ngày heo con cần 7 mg Fe nhưng sữa mẹ chỉcung cấp 1 mg mỗi ngày. Heo con lại dự trữ Fe ít (30 mg), vì màng nhau là hàng ràohạn chế vận chuyển Fe từ mẹ sang bào thai. Trong khi đó tốc độ sinh trưởng củaheo con rất nhanh, lượng máu trong cơ thể cũng phải tăng lên cho phù hợp, sự thiếuFe sẽ làm ngưng trệ quá trình thành lập hemoglobin của hồng cầu dẫn đến thiếumáu và sẽ gây tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 1995).8 Theo Phùng Ứng Lân (1986), do khả năng điều tiết thân nhiệt chưa hoànchỉnh nên heo con rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, nhiệt độ quácao hoặc quá thấp, ẩm độ chuồng nuôi cao sẽ dẫn đến tiêu chảy.Thiếu dịch và enzym tiêu hóa: thiếu acid dạ dày (gặp trong vơ toan dạ dày)khiến thức ăn xuống ruột rất nhanh, thiếu enzym tuyến tụy (do tắc ống tụy hay viêmtụy mãn tính), thiếu muối mật (như suy gan, tắc mật), thiếu dịch ruột ( khi viêm teoniêm mạc ruột, cắt đoạn ruột quá dài), thiếu bẩm sinh một số enzym tiêu hóa. Tấtcả, khiến thức ăn khơng tiêu (phân “sống”), kích thích sự co bóp của ruột tống phânra ngồi (Văn Đình Hoa, 2007).Do heo con mọc răng: theo Võ Văn Ninh (2007) ngày tuổi thứ 22, 23, 24 đạiđa số heo con mọc răng tiền hàm sữa thứ 3 hàm dưới nên cai sữa ngày thứ 21thường có ảnh hưởng đến sức khỏe heo con vì làm tăng thêm stress. Tương tự ngàytuổi thứ 28 và 29 đại đa số heo con mọc răng tiền hàm sữa số 4 hàm trên nên cai sữangày thứ 28 có thể làm tăng stress cho heo con. Thường khi mọc răng heo con bịsốt, tiêu chảy trước và sau khi răng nhú khỏi nướu một vài ngày.Do vi sinh vậtVi sinh vật luôn hiện diện trong mọi trường hợp của bệnh tiêu chảy trên heocon, có thể nói đây là tác nhân chủ yếu của bệnh tiêu chảy trên heo con. Bìnhthường trong đường tiêu hóa của heo con, hệ vi sinh vật cộng sinh có vai trò quantrọng trong sự tiêu hóa, khi gặp điều kiện bất lợi cho heo con thì một số vi sinh vậttrở thành gây bệnh. Có 3 nhóm chính:Vi khuẩn: gồm hai nhóm chính, đó là nhóm vi khuẩn thường trú trong ốngtiêu hóa như E. coli, Samonella spp., Klesbsiella spp., Proteus spp… nhóm vi khuẩntạp nhiễm đồng hành với thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa nhưStaphylococcus spp., Streptococcus spp., Clostridium spp…Virus: người ta chứng minh được virus là một tác nhân gây tiêu chảy, thườngthấy là Rotavirus, Enterovirus, Coronavirus…Ký sinh trùng và nguyên sinh động vật: tác động qua việc tranh chấp chấtdinh dưỡng với ký chủ, tiết độc tố, làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, tạo9 điều kiện cho các tác nhân khác tấn công. Thường thấy là Isospora suis, Eimeria,Balantidium coli…2.3.1.2 Cơ chế gây tiêu chảyTheo Văn Đình Hoa (2007) các nguyên nhân trên gây tiêu chảy theo các cơchế sau:Cơ chế tăng tiết dịchĐây là cơ chế hay gặp trong viêm ruột; nước được tiết ra từ niêm mạc ruộttăng gấp nhiều lần mức bình thường. Đặc biệt là trong viêm ruột cấp do nhiễmkhuẩn, nhiễm độc gây mất nước cấp. Trong tiêu chảy mãn thì cơ chế tăng tiết dịch ítquan trọng hơn.Cơ chế tăng co bópHậu quả làm thức ăn qua ruột nhanh mà khơng kịp tiêu hóa. Cơ chế nàythường gặp ở các trường hợp viêm ruột nhiễm khuẩn hoặc vơ toan dạ dày, thiếu cácdịch tiêu hóa. Thức ăn ở dạng thô làm tăng áp lực thẩm thấu ở bụng với các dấuhiệu sôi bụng, phân sống, lổn nhổn.Cơ chế giảm hấp thuGiảm hấp thu khiến lượng nước thải theo phân tăng lên. Cơ chế này thườnggặp trong viêm ruột do các nguyên nhân khác nhau như cắt đoạn ruột quá dài, rốiloạn cân bằng vi khuẩn. Thuốc tẩy loại tăng áp lực thẩm thấu (MgSO 4 ) cũng giảmhấp thu theo cơ chế này.2.3.1.3 Một số bệnh gây tiêu chảyTiêu chảy do Escherichia coliTheo Trần Thanh Phong (1996), E. coli gây nhiều biểu hiện bệnh khác nhautùy theo lứa tuổi: bệnh bại huyết trên heo con sơ sinh 0 – 4 ngày tuổi, có thể kết hợpvới tiêu chảy; bệnh đường ruột liên quan tới tiêu chảy trên heo sơ sinh đến sau caisữa; bệnh thủy thũng trên heo cai sữa; bệnh viêm vú, viêm bàng quang… trên heonái. Trên heo sau cai sữa, bệnh xảy ra với các triệu chứng như: heo ăn ít, tiêu chảyphân trắng, phân vàng nếu có kết hợp với virus, mất nước, xù lông, heo con gầy sút10 rất nhanh. Trong trường hợp nặng, heo con mất phản ứng với các kích thích, run cơ,co giật, có thể chết.Mổ xác heo con gầy ốm, mất nước trầm trọng. Ruột sưng to, sung huyết, phùnề, màng treo ruột sung huyết, dạ dày chứa thức ăn không tiêu, hạch ruột sunghuyết. Đặc biệt thủy thũng mô dưới da, ruột, dạ dày, phổi, thận, tim. Não thủythũng, nhũn não.Tiêu chảy do SalmonellaBệnh do vi trùng Salmonella spp. (nhất là Salmonella cholerae suis) gây ravới đặc điểm bại huyết, gây viêm dạ dày ruột, tạo mụn loét ở ruột già, thường gâyviêm phổi (trên heo 10 – 16 tuần tuổi), gây xáo trộn sinh sản (trên heo nái). Có thểgặp trên mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở heo 12 – 16 tuần tuổi. Ở thể cấp tính, heocon thường sốt cao 40 – 41,5 0C, bỏ ăn, nằm tụm lại một chỗ. Heo ói mửa, tiêu chảyphân vàng hôi thối, đau vùng bụng, đỏ ở vùng da mỏng, viêm khớp, viêm gan, viêmphổi, đi đứng khơng vững, run rẩy.Khi mổ khám thấy bệnh tích: hạch ruột tăng sinh, xuất huyết; lách sunghuyết triển dưỡng; thành ruột dày, có nhiều chỗ hoại tử, đơi khi có vết loét hình nútở van hồi manh tràng và thường xuất huyết, các vết loét liền với nhau thành từngmảng; gan sưng, đơi khi có đốm hoại tử (Trần Thanh Phong, 1996).Tiêu chảy do Clostridium perfringensClostridium perfringens type C là căn bệnh chính, thường phân lập đượcnhiều nhất, gây viêm ruột hoại tử, xuất huyết, suy sụp nhanh, tử số cao. Trường hợpnhiễm Clostridium perfringen type A, với biểu hiện phân nhão, hiếm khi chết. Việcphát triển bệnh chậm, thầm lặng dẫn đến giảm chỉ số biến chuyển thức ăn và tăngtrọng. Khi mổ xác thú thấy bệnh tích ruột viêm cấp tính hoại tử và xuất huyết cóđịnh vị hay mở rộng nhiều vùng ruột, chất chứa trong ruột có màu đỏ, mảnh hoại tửở vùng khơng tràng có thể gặp khí thủng ở thành. Việc chẩn đốn chỉ có thể chắcchắn khi dựa vào xét nghiệm phòng thí nghiệm đặc biệt: về mơ học (bệnh tích hoạitử, xuất huyết cùng với có vi trùng Gram dương lớn ở trong biểu mô ruột), về vitrùng học (phân lập, định độc tố từ những chất chứa ở ruột).11 Tiêu chảy do Balantidium coliĐây là một bệnh chung giữa người và heo. B. coli là một nguyên sinh độngvật lớn, được bao phủ bởi lơng mao giúp nó di chuyển. Có hai giai đoạn phát triển:trophozoite và cyst. Bệnh lây chủ yếu qua đường phân – miệng mà chủ yếu là lâyqua nước bị ơ nhiễm. B. coli có thể hiện diện thường xuyên trong cơ thể vật chủ màkhông gây ra bất cứ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi bất thường tiêu hóa xảy ra, cácký sinh trùng này có thể nhân lên với số lượng lớn ăn mòn và viêm nhẹ màng nhầyruột. Tinh bột và thức ăn không tiêu hóa góp phần nhân lên của B. coli. Bệnhthường xảy ra trên heo 4 – 12 tuần tuổi. Bệnh tích thường thấy là gây viêm loét,hoại tử ruột. Khi mổ khám thú, có thể xác định bệnh bằng cách lấy mẫu phân ởđoạn ruột già đem soi tươi trên kính hiển vi để tìm B. coli. Bệnh có thể được kiểmsốt bằng cơng tác vệ sinh quản lý: cùng vào cùng ra, tránh sử dụng nước ơ nhiễm,kiểm sốt các bệnh đường ruột gây tiêu chảy như E. coli, Salmonella spp., kiết lỵ…Thuốc được đề nghị để điều trị bệnh là tetracycline và metronidazole (Quinn P.J,Carter M.E, Markey B.K and Carter G.P, 1998).(The Australian Society for Parasitology,http://xetnghiemykhoa.forumotion.net/t549-topic)Hình 1.1 Vòng đời của Balantidium coli2.3.2 Bệnh viêm đường hô hấp2.3.2.1 Nguyên nhân12 Do dinh dưỡngThiếu vitamine A tổ chức biểu mô đường hô hấp phát triển khơng bìnhthường, giảm sức bền từ đó thú dễ mắc bệnh. Sự mất cân đối Ca / P trong khẩu phầnlàm hệ xương lồng ngực bị biến dạng cũng ảnh hưởng đến chức năng hơ hấp. Qtrình chế biến thức ăn cũng ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp, sự xay quá nhuyễnlàm tăng độ bụi của thức ăn hỗn hợp nên heo dễ bị hắt hơi, viêm phổi (NguyễnNgọc Tuân và Trần Thị Dân, 1997)Do chăm sóc quản lýChăm sóc và quản lý ảnh hưởng tới bệnh đường hơ hấp được trình bày ởbảng sau:Bảng 2.3 Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc, quản lý tới bệnh đường hô hấpYếu tốĐộ cảm nhiễm với bệnh đường hơ hấpMật độ gia súc+++Nhập đàn khơng rõ tình trạng sứckhỏe hoặc sức khỏe kém+++Cai sữa:Quá sớm++Trung bình+Quá muộn++Thiếu kiểm tra tình trạng bệnh lý++Điều trị khơng đúng, khơng đầy đủ++Thiếu biện pháp phòng bệnh hay++phòng bệnh khơng đúng cáchChăm sóc bệnh khơng tốt (cách ly,xử lý bệnh)+Vệ sinh kém++(Trích dẫn Lâm Văn Út Bé, 2010)13 Do yếu tố di truyềnYếu tố di truyền cũng liên quan đến sự rối loạn hoạt động hô hấp. Nhữngkhảo sát trên đàn heo thuần Hampshire và Yorkshire, tỷ lệ viêm teo xoang mũinhiều hơn Landrace khi nuôi trong cùng điều kiện môi trường chăm sóc và quản lý.Do mơi trườngTheo Võ Văn Ninh (2007), heo có lớp mỡ dưới da rất dày, khơng có tuyếnmồ hơi (trừ vùng mõm) nên khả năng chống nóng và điều hòa thân nhiệt kém. Nhiệtđộ mơi trường cao làm tăng nhịp hô hấp rất nhanh, gây rối loạn chức năng trao đổikhí, ảnh hưởng xấu đến cân bằng sinh lý của heo.Khi nhiệt độ tăng lên 40 0C, gia súc giảm tiết dịch, mất nước dẫn đến rối loạnaxít - bazơ, mất muối gây co giật, đau khắp cơ, tim đập nhanh, trên da có nhữngđiểm tụ huyết.Theo Nguyễn Hoa Lý và Hồ Thị Kim Hoa (2004), nhiệt độ cao làm thyroxinđược tiết ra rất ít, thú biếng ăn, mất nước, máu cô đặc, sự vận chuyển máu dưới dakém, mất muối, thú thở nhanh, co giật, đau khắp cơ. Khi nhiệt độ ở 40 – 42 0C thìchức năng tế bào bị rối loạn khơng phục hồi lại được, gia súc thường bị cảm nóng,mệt mỏi, tăng nhịp tim, nếu không can thiệp hạ nhiệt kịp thời thì thú sẽ chết.Trường hợp nhiệt độ thấp sẽ làm co mạch máu ngoại vi nên làm giảm sự truyềnnhiệt từ bên trong ra bên ngoài cơ thể thú, thú run cơ, dựng lông, sự hấp thu đạm vàtổng hợp globulin giảm, từ đó giảm sức đề kháng, heo dễ mắc bệnh đường hô hấp,xù lông, kém ăn, chậm lớn.Ẩm độ chuồng nuôi gồm 10 – 15 % từ không khí bên ngồi đi vào, 20 – 25% từ mặt chuồng và 70 % do sự bốc hơi nước của gia súc.Theo bảng phân loại của Vũ Tự Lập (trích dẫn Lâm Văn Út Bé, 2010):Khi ẩm độ nhỏ hơn 50 %, khơng khí rất khơ.Khi ẩm độ từ 50 – 70 %, khơng khí khơ.Khi ẩm độ từ 70 – 90 %, khơng khí ẩm.Khi ẩm độ lớn hơn 90 %, khơng khí rất ẩm.14 Khi ẩm độ lớn hơn hoặc bằng 90 %, sự phân hủy các chất hữu cơ trên nềnchuồng và vách chuồng tăng. Các chất khí như NH 3 , CO 2 và H 2 S tích tụ làm choheo mệt mỏi, giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh đường hô hấp. Ẩm độ cao gây trởngại cho sự khuếch tán nhiệt trên bề mặt da ảnh hưởng đến chức năng hơ hấp củaheo.Khí NH 3, H 2 SMức ảnh hưởng của NH 3 và H 2 S lên heo phụ thuộc vào nồng độ. Khi nồngđộ NH 3 bằng 50 ppm, năng suất và sức đề kháng của heo giảm. Nếu tình trạng kéodài dễ dẫn đến viêm phổi và mắc các bệnh đường hô hấp. Nồng độ NH 3 ở mức 100ppm có thể gây hắt hơi, chảy nước bọt, ăn không ngon. Nồng độ NH 3 cao hơn 300ppm gây ngứa mũi, miệng, heo tiếp xúc lâu ngày sẽ có hiện tượng thở không đều,co giật. Khi heo tiếp xúc liên tục với khí H 2 S ở nồng độ 20 ppm sẽ có biểu hiện sợánh sáng, ăn khơng ngon. Ở mức 200 ppm heo có thể bị chứng thủy thũng ở phổigây khó thở, bất tỉnh rồi chết (trích dẫn Lâm Văn Út Bé, 2010).2.3.2.2 Một số bệnh trên đường hô hấpHội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (Porcin Reproductiveand Respiratory Syndrome – PRRS)Là một bệnh do virus gây ra với đặc điểm gây chứng ăn không ngon, khóthở, sốt, sảy thai, chậm lên giống trở lại, chậm tăng trưởng và tăng tỉ lệ chết trên heocai sữa. Bệnh sẽ phát triển nhẹ trong những trại nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý tốt vàsẽ nặng nề với giảm trọng lượng, những xáo trộn dai dẳng trong những trại nuôidưỡng, quản lý tồi. Do gây suy giảm miễn dịch, bệnh PRRS mở đường cho nhữngvi sinh vật cơ hội như Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis, Streptococcussuis,Actinobacilluspleuropneumoniae,Chlamydiapsittaci,Lepstospirainterrogans, virus giả dại, virus cúm, Enterovirus, Parvovirus…Bệnh tích thường gặp: da xuất huyết, thâm tím do chảy máu trong mơ; phổiđọng huyết, viêm phổi thùy trước có nhiều dịch ở phổi và quanh tim; bệnh tích vithể cho thấy có sự thối hóa những đại thực bào tiểu phế nang (hay khơng có nhữngđại thực bào này) và viêm phổi liên thùy (Trần Thanh Phong, 1996).15 Bệnh do Haemophilus parasuis (bệnh Glasser)Các ổ dịch thường xảy ra trên heo 3 – 6 tuần tuổi, bệnh xuất hiện đột ngột,heo sốt cao 40 – 41,5 0C, bỏ ăn, thở khó, có thể ho. Heo đi khập khiểng hoặc ngồikiểu chó ngồi, hầu hết các khớp đều sưng phồng, nóng và đau đớn. Sau 2 – 3 ngàybệnh, heo chết với biểu hiện đỏ hoặc tím xanh trên da. Những heo sống sót chuyểnqua viêm khớp mãn tính, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, dính ruột… có thểchết đột ngột. Bệnh tích thường gặp nhất là: viêm màng phổi nhiều sợi huyết, viêmngoại tâm mạc, viêm phúc mạc, viêm phế quản phổi, viêm khớp, viêm não có mủ(Trần Thanh Phong, 1996).Bệnh do Mycoplasma hyopneumoniae (dịch viêm phổi địa phươngtruyền nhiễm)Bệnh thường ở thể mãn tính, diễn biến trong vài tháng, heo có thể chết độtngột. Thân nhiệt gần như bình thường, heo ho dai dẳng, thở khó, gầy còm, da nhợtnhạt, lơng xù. Những heo mắc bệnh khả năng phục hồi rất chậm, tăng trọng hằngngày kém 15 – 20 %. Tiêu tốn thức ăn tăng hơn 25 % so với bình thường. Bệnhthường gây viêm phổi gan hóa đối xứng khởi phát từ thùy tim lan sang thùy đỉnh,thùy hồnh cách mơ. Thể mãn tính, vùng phổi bệnh dày đặc lại, cứng nhạt màu:nhục hóa. Có thể viêm màng phổi, phổi dính sườn, có những ổ mủ ở phổi (do tạpnhiễm). Hạch lâm ba phổi sưng to gấp 2 – 3 lần bình thường, có thể gặp bệnh tíchbao tim tích nước, gan sưng. Bệnh thường gặp trên heo có sức đề kháng kém và dođiều kiện chăn ni, chăm sóc, vệ sinh kém (Trần Thanh Phong, 1996).Bệnh do Streptococcus suis type 2Vi khuẩn khu trú ở hạch amygdale và mũi của heo khỏe. Bệnh lây lan từ náisang con, từ heo này sang heo khác qua đường hô hấp, qua vết thương trên da khitiếp xúc với máu, chất nội tiết. Bệnh lây qua người thường xuyên tiếp xúc với heohay sản phẩm tươi sống qua vết thương trên da. Bệnh thường có các biểu hiện:nhiễm trùng huyết, sốt, xuất huyết dưới da, viêm màng não, liệt, co giật, khó thở,viêm khớp, chết đột ngột, xác chết xanh tím. Mổ khám thường thấy các bệnh tích:16 viêm phổi, màng phổi, khí quản xuất huyết, có sợi huyết, viêm màng não mủ, viêmcơ tim, xuất huyết van tim, viêm khớp (Nguyễn Phước Ninh, 2010).2.4 Một số bệnh khác trên heo sau cai sữa2.4.1 Bệnh viêm khớpViêm khớp trên heo thường gặp nhất là trên heo con và cả trên heo trưởngthành. Khớp thường mắc bệnh nhất là khớp khủyu chân, viêm làm cho nhiễm trùnghuyết và các mơ xung quanh. Ngồi ra còn có sự tham gia của các yếu tố khác liênquan đến viêm khớp như: sự mất cân bằng chất dinh dưỡng hay thiếu khống chất(tỷ lệ Ca / P khơng hợp lý, thiếu vitamin D), chấn thương ở chân, thối hóa xươnghoặc có sự thay đổi về khớp. Một số bệnh có biểu hiện viêm khớp như là: bệnh doliên cầu khuẩn Streptococcus suis, bệnh đóng dấu mãn tính, viêm đa khớp doHaemophilus parasuis và Actionobacillus suis… Ngoài ra, các yếu tố khác như nềnchuồng ẩm ướt, trơn láng hoặc nền chuồng không bằng phẳng làm heo trượt ngã tạođiều kiện cho vi khuẩn có sẵn ở nền chuồng có điều kiện xâm nhập và gây bệnh.2.4.2 Bệnh viêm daCó rất nhiều nguyên nhân gây viêm da. Do ẩm độ cao, chuồng nuôi ẩm ướt.Theo Võ Văn Ninh (2007) khẩu phần không cân đối có thể gây viêm da đặc biệt làkhơng cân đối vitamin và khoáng chất. Thiếu biotin (vitamin H) heo chậm lớn, dalơng xù xì xơ xác, viêm da, chân yếu, nứt móng. Thiếu kẽm hoặc khẩu phần thừacalci gây thiếu kẽm trên heo thường có biểu hiện bệnh viêm da sừng hóa. Theo TrầnThanh Phong (1996) bệnh dấu son mãn tính thì da bị viêm, hoại tử, giộp tróc thànhtừng mảng. Viêm da do vi trùng sinh mủ như Staphylococcus spp., Streptococcusspp… do nuôi dưỡng kém vệ sinh, do nhiễm nấm da. Da còn bị viêm do kí sinhtrùng ngoài da như Sarcoptes scabiei suis, Demodex phylloides…2.5 Lược duyệt một số cơng trình nghiên cứu có liên quan.Châu Ngọc Ánh (2010) khảo sát các triệu chứng bệnh gặp trên heo từ giaiđoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi ghi nhận tỷ lệ heo tiêu chảy chiếm 35,60 % tổngsố ca bệnh, tỷ lệ ngày con tiêu chảy 0,85 %, tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy 99,17 %. Tỷlệ bệnh trên đường hô hấp 52,31 % tổng số ca bênh, tỷ lệ ngày con bệnh trên đường17 hô hấp 2,31 %, tỷ lệ khỏi bệnh đường hô hấp 98,50 %. Tỷ lệ viêm khớp 2,26 %tổng số ca bệnh, tỷ lệ ngày con viêm khớp 0,23 %, tỷ lệ điều trị khỏi viêm khớp17,39 %. Heo có triệu chứng bỏ ăn chiếm tỷ lệ 9,83 %, tỷ lệ ngày con bỏ ăn 0,46 %,tỷ lệ điều trị khỏi heo có triệu chứng bỏ ăn 96 %.Lưu Phương Nam (2007) ghi nhận tỷ lệ bệnh trên heo sau cai sữa ở trại heoGia Phát như sau: tỷ lệ tiêu chảy 23,10 %, tỷ lệ điều trị khỏi tiêu chảy 89,20 %; Tỷlệ heo viêm khớp là 7,80 %, tỷ lệ điều trị khỏi viêm khớp 88,20 %; Tỷ lệ heo viêmphổi 41,30 %, kết quả điều trị khỏi viêm phổi 85,60 %.Phạm Thị Hạnh (2010) khảo sát tình hình tiêu chảy trên heo con sau cai sữađến 75 ngày tuổi tại trại Darby_CJ genetics cho thấy tỉ lệ ngày con tiêu chảy là 3,37%. Kết quả điều trị khỏi bệnh là 93,39 %. Thời gian điều trị trung bình là 2,09 ngày.Phạm Cơng Trạng (2008) khảo sát tình hình bệnh trên heo con sau cai sữa từ28 – 56 ngày tuổi tại trại chăn nuôi heo giống cao sản Kim Long ghi nhận được tỷlệ tiêu chảy 35,43 – 40,83 %, tỷ lệ ngày con tiêu chảy 2,47 – 3,63 %, tỷ lệ chữa khỏi95,56 – 100 %.18

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  •    KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO SAU CAI SỮA ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI   XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI HEO ĐỒNG HIỆP KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO SAU CAI SỮA ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI HEO ĐỒNG HIỆP
    • 63
    • 1,697
    • 3
  • NGIÊN CỨU CẤU TRÚC MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN TẠI VIỆT NAM NGIÊN CỨU CẤU TRÚC MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN TẠI VIỆT NAM
    • 24
    • 550
    • 0
  • Nguyễn Huy Hoàng-sinh học phân tử-công nghệ DNA tái tổ hợp Nguyễn Huy Hoàng-sinh học phân tử-công nghệ DNA tái tổ hợp
    • 21
    • 665
    • 1
  • nội dung quá trình chuyển gen nội dung quá trình chuyển gen
    • 22
    • 393
    • 0
  • nội dung quá trình phân chia tế bào nội dung quá trình phân chia tế bào
    • 22
    • 473
    • 0
  • Phạm Thị Oanh-sinh học hiện đại-tổng quan về công nghẹ nano sinh học Phạm Thị Oanh-sinh học hiện đại-tổng quan về công nghẹ nano sinh học
    • 17
    • 383
    • 0
  • PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN DẪN XUẤT HALOGEN-ANCOL-PHENOL PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN DẪN XUẤT HALOGEN-ANCOL-PHENOL
    • 17
    • 0
    • 0
  • phương pháp phân cụm sử dụng marker tren dữ liệu Comparative Genomic Hybridization phương pháp phân cụm sử dụng marker tren dữ liệu Comparative Genomic Hybridization
    • 29
    • 298
    • 0
Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(628.47 KB) - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO SAU CAI SỮA ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI HEO ĐỒNG HIỆP -63 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Các Bệnh Thường Gặp ở Lợn Con Sau Cai Sữa