3 Công Thức Tính Độ Dày Sàn Bê Tông Cốt Thép √ Hợp Lý
Có thể bạn quan tâm
Độ dày sàn bê tông cốt thép bao nhiêu thì hợp lý? Tiêu chuẩn việt nam (TCVN) hay Quy chuẩn việt Nam (QCVN) quy định gì về vấn đề này? Tại sao độ dày sàn bê tông cốt thép khi thi công lại rất quan trọng? Công thức nào giúp tính độ dày sàn bê tông đảm bảo kỹ thuật? Cùng dịch vụ đánh bóng sàn bê tông TKT Company tìm hiểu vấn đề về độ dày sàn bê tông ở bài viết sau đây.
Nội dung (Contents)
- 1. Phân loại các loại sàn bê tông cốt thép
- 1.1. Sàn bê tông cốt thép toàn khối hay sàn có dầm
- 1.2. Sàn bê tông cốt thép không dầm
- 1.3. Sàn bê tông cốt thép trong nhà thép tiền chế
- 1.4. Sàn bê tông cốt thép nhà xưởng
- 2. Tính toán độ dày sàn bê tông
- 2.1. Tại sao độ dày sàn bê tông hợp lý lại quan trọng?
- 2.2. Độ dày sàn bê tông phụ thuộc vào các yếu tố nào?
- 2.3. Công thức để tính độ dày sàn bê tông nào chuẩn nhất?
- 2.4. Độ dày tối thiểu lớp bê bê tông phủ cốt thép theo tiêu chuẩn EuroCode
- 3. Độ dày sàn bê tông nhà ở dân dụng theo Eurocode
- 3.1. Giới thiệu chung
- 3.2. Độ dày tối thiểu của tấm bê tông theo tiêu chuẩn Eurocode
- 4. Độ dày sàn bê tông đường đi
- 5. Độ dày sàn bê tông tòa nhà thương mại
- 6. Câu hỏi thường gặp
- 6.1. Tôi có thể đổ bê tông dày 1 inch (2.5cm) được không?
- 6.2. Tôi có thể đổ một tấm bê tông 2 inch (5cm)?
1. Phân loại các loại sàn bê tông cốt thép
Chúng ta cùng tìm hiểu cách tính độ dày sàn bê tông cốt thép thông qua việc phân loại các loại sàn bê tông cốt thép sau đây:
1.1. Sàn bê tông cốt thép toàn khối hay sàn có dầm
Chúng còn có tên gọi khác là sàn sườn bê tông toàn khối. Đây là loại sàn phổ biến nhất, trong đó cốt thép của sàn được kết nối với dầm chính, dầm phụ trong hệ thống khung nhà bê tông cốt thép toàn khối như sàn nhà phố, văn phòng.
1.2. Sàn bê tông cốt thép không dầm
Sàn bê tông cốt thép không dầm còn ít phổ biến ở Việt Nam, do đó các tiêu chuẩn và quy định về độ dày của sàn bê tông loại này còn ít và khác so với tiêu chuẩn về độ dày sàn bê tông cốt thép toàn khối phổ biến nhiều năm nay.
1.3. Sàn bê tông cốt thép trong nhà thép tiền chế
Sàn bê tông trong nhà khung thép được gối lên các hệ thông khung chắc chắn, do đó việc tính toán độ dày sàn bê tông cốt thép trong nhà khung thép tiền chế cũng có các quy định và công thức khác với sàn nhà bê tông toàn khối.
1.4. Sàn bê tông cốt thép nhà xưởng
Sàn bê tông cốt thép trong nhà xưởng thường được gối trực tiếp lên sàn đất, đá được lu lèn chặt chứ không được gối các hệ thông hỗ trợ như khung, dầm giống nhà bê tông cốt thép toàn khối, khay nhà thép tiền chế.
Do đó, độ dày sàn bê tông nhà xưởng cũng có các quy định và tính toán khác để đảm bảo chịu lực, tải trọng và mật độ đi lại cao trong nhà máy để không bị nứt gãy.
Sàn bê tông nhà xưởng cũng khá giống với sàn nhà, sàn sân vườn hay đường đổ bê tông trong các ứng dụng dân dụng. Nơi mà sàn được đổ trực tiếp xuống dưới bề mặt đất đá được lu lèn trước.
2. Tính toán độ dày sàn bê tông
2.1. Tại sao độ dày sàn bê tông hợp lý lại quan trọng?
Khối lượng bê tông chiếm 30% khối lượng bê tông công trình. Vì vậy, việc chọn chiều dày sàn bê tông hợp lý là yếu tố quan trọng, quyết định tính kinh tế của công trình. Tuy nhiên, qua các số liệu tổng kết thực tế thì các nhà thiết kế chưa quan tâm nhiều đến con số này.
Một số công trình chọn chiều dày sàn quá bé, không đảm bảo độ cứng, một số công trình lại chọn quá lớn, vừa làm tăng tải trọng vừa làm tăng lượng bê tông và thép. Với xu hướng thiết kế sản xuất sàn có không gian lớn như hiện nay thì việc chọn chiều dày sàn càng có ý nghĩa đặc biệt. Do vậy, việc tính toán độ dày sàn phải rất cẩn thận và quan trọng.
2.2. Độ dày sàn bê tông phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Thông thường độ dày bê tông sàn bê tông sẽ phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố là:
- Kích thước nhịp
- Độ cứng của dầm
- Tải trọng tác dụng
- Các yếu tố khác như mác bê tông, loại thép và hàm lượng thép.
2.3. Công thức để tính độ dày sàn bê tông nào chuẩn nhất?
Hiện này độ dày sàn bê tông nhà dân dụng thường được áp dụng một cách kinh nghiệm là 8 – 10 – 12cm. Tuy nhiên, để biết chính xác được sàn bê tông cần đổ với độ dày bao nhiêu. Chúng ta cần tính toán chính xác và cẩn thận. Hiện nay có 3 công thức tính toán được áp dụng phổ biến, đó là:
2.3.1. Công thức theo tải trọng, loại dầm, kích thước nhịp
Công thức tính độ dày sàn bê tông toàn khối là:
h = (D/m)Lng (1)
Trong đó:
- h: quy định đối với từng loại sàn tương ứng 5cm đối với mái; 6cm đối với sàn nhà.
- Lng: chính là chiều dài cạnh ngắn tính toán của ô sàn.
- D = 0,8 – 1,4 tùy thuộc tải trọng.
- m chọn trong khoảng 30-35 tùy theo bản loại dầm.
- m chọn trong khoảng 40 – 45 nếu là bản kê bốn cạnh. (Với bản kê tự do thì chọn m bé, bản liên tục chọn m lớn).
Ví dụ tính độ dày sàn bê tông nhà dân dụng 5mx10m:
- Lng: chiều dài cạnh ngắn của ô sàn là 5m hay 500cm;
- D: tải trọng của nhà. Tạm tính là 0.8 với nhà tải trọng nhỏ.
- m: sàn nhà dân dụng thường là loại loại bản dầm nên lấy là 32. Khi đo độ dày sàn bê tông được tính như sau:
h = (0.8/35)*500 = 11.4 (cm)
Có thể bạn chưa biết:
Phân loại sàn bê tông cốt thép để áp dụng công thức (1)
a. Phân loại theo phương pháp thi công: Sàn toàn khối, Sàn lắp ghép, Sàn bán lắp ghép
b. Phân loại theo sơ đồ kết cấu: Sàn sườn (có dầm) và sàn không sườn (không dầm).
Sàn sườn:
- Sàn sườn toàn khối loại bản dầm
- Sàn sườn toàn khối loại bản kê
- Sàn sườn kiểu ô cờ
- Sàn sườn panel lắp ghép
- Sàn sườn nửa lắp ghép
Sàn không sườn: Chỉ có bản hoặc panel đặt trực tiếp lên cột mà không có dầm, gồm:
- Sàn nấm toàn khối
- Sàn nấm lắp ghép
- Sàn nấm nửa lắp ghép
c. Phân theo số cạnh liên kết: Sàn có 1 cạnh, 2 cạnh, 3 cạnh và 4 cạnh liên kết.
d. Phân theo trạng thái ứng suất
- Sàn bê tông cốt thép thường
- Sàn bê tông cốt thép ứng lực trước
Phân biệt bản dầm và bản kê bốn cạnh
Trong sàn sườn bản được liên kết với dầm hoặc tường theo các cạnh. Khi bản chỉ được liên kết ở một cạnh (ngàm) hoặc hai cạnh đối diện thì tải trọng chỉ truyền theo phương có liên kết. Nếu phân chia bản thành các dải theo phương truyền lực, các dải đó làm việc như nhau và như các dầm có liên kết tương đương. Bản chỉ chịu lực theo một phương gọi là bản một phương hay bản loại dầm.
Khi bản có liên kết ở cả 4 cạnh, tải trọng trên bản truyền vào các liên kết theo cả hai phương. Bản chịu lực theo cả hai phương gọi là bản kê 4 cạnh hay bản hai phương.
2.3.2. Công thức tính độ dày sàn bê tông theo độ võng sàn của AIC
Đối với bản dầm, AIC đưa ra trị số hmin theo điều kiện độ võng phụ thuộc vào độ cứng và loại thép sử dụng.
- Khi 0,2 < α < 2,0 chiều dày sàn không nhỏ hơn: hmin = Ld [0,8 + (fy/200 000)]/ [36 + 5ß (α- 0,2)] và 5 in (12.5cm) (2)
- Khi α>2 chiều dày sàn bê tông không nhỏ hơn: hmin = Ld [0,8 + (fy/200 000)]/ [36 + 9ß)] và 3,5 in (8.9 cm) (3)
Trong đó:
- αlà tỉ số độ cứng của dầm và độ cứng của sàn α = EdJd/EsJs
- fy là giới hạn chảy của thép, tính theo đơn vị psi, (1 psi = 6,895 KN/m2);
- ß là tỉ lệ giữa nhịp dài Ld trên nhịp ngắn Ln, ß = Ld/Ln.
Thông thường san đều có α> 2 và sử dụng thép AI và AII thi công thức (3) cụ thể là:
- Nhóm CI, AI: Là thép tròn trơn, có đường kính = 4 – 10m.m, là thép cuộn, không hạn chế chiều dài.
- Nhóm AII, AIII, CII, CIII: Là thép có gờ (thép gân), có đường kính = 12 – 40m.m, là thép thanh có chiều dài chuẩn là 11.7m
Khi đó công thức tính độ dày sàn bê tông rút gọn còn:
- haic1 = 0,974Ld/ (36 + 9 ß) cho thép AI (4)
- haic2 = 1,0175 Ld/ (36 + 9 ß) cho thép AII (5)
Các công thức này đã kể tới nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ võng của sàn, tuy nhiên yếu tố tải trọng lại được đề cập đến.
Khảo sát sơ bộ công thức (4) có thể nhận thấy rằng yếu tố ảnh hưởng của Ld đến độ võng khá lớn. Lấy ví dụ:
- Ở bản 7.5 x 7.5 m, diện tích ô bản 56,25 m2, theo (4) có h = 0.974*750/(36+9*(7.5/7.5))= 16.2
- Ở bản 3 x 4 m, diện tích ô bản 12 m2, theo (4) có h=0.974*400/(36+9*(4/3))=8.1 cm.
- Ở bản 5 x 5 m, diện tích ô bản 25 m2, theo (4) có h=0.974*500/(36+9*(5/5))= 10.8 cm.
- Ở bản 6 x 9 m, diện tích ô bản 54 m2, theo (4) co h=0.974*900/(36+9*(9/6))=17.7
2.3.3. Công thức tính độ dày sàn bê tông có tính đến tải trọng, kích thước ô bản
Công thức tính chiều dày bản như sau:
h = k. Lng/(20 +27α), (6)
Trong đó:
- α = Lng/Ld;
- Lng: Kích thước cạnh ngắn tính toán của bản;
- Ld: Kích thước cạnh dài tính toán của bản;
- k: Hệ số tăng chiều dày khi tải trọng lớn, được xác định như sau:
Gọi P là tải trọng phân bố, bao gồm hoạt tải sử dụng, phần tĩnh tải cấu tạo sàn, các tường ngăn… (không kể trọng lượng của chiều dày sàn).
- k = 1 khi P < 400kg/m2;
- k = (P/400)^(1/3) khi P > 400kg/m2
Có thể lấy trực tiếp theo bảng sau:
P | k |
500 | 1.1 |
600 | 1.15 |
700 | 1.2 |
800 | 1.25 |
900 | 1.3 |
1000 | 1.35 |
Ví dụ:
- Theo công thức AIC (4) Ở bản 5 x 5 m, diện tích ô bản 25 m2, theo (5) có h=10.8 cm.
- Theo công thức (1) ở bản 5 x 5 m, h=11.4 cm;
- Theo công thức (6) chúng ta tính h=1*500/(20+27*1)=10.6 cm khá tương đồng với kết quả tính 10.8 cm của phương pháp tính độ dày sàn bê tông của AIC.
2.4. Độ dày tối thiểu lớp bê bê tông phủ cốt thép theo tiêu chuẩn EuroCode
Cốt thép bên trong bê tông cần một lượng bê tông thích hợp phủ lên nó (được gọi là lớp phủ) để đảm bảo cốt thép hấp thụ các ứng suất bên trong bê tông bằng cách liên kết tốt với bê tông, nhưng cũng để bảo vệ nó khỏi bị ăn mòn và cung cấp khả năng chống cháy thích hợp.
Độ phủ là khoảng cách giữa bề mặt của cốt thép gần nhất với bề mặt của bê tông và bề mặt của bê tông, ngược lại khoảng cách giữa các thanh cốt thép là khoảng cách.
Phần tử bê tông có cốt thép
Mật độ, chất lượng và độ dày của lớp phủ đến cốt thép cũng như mức độ nứt sẽ ảnh hưởng đến khả năng chống ăn mòn và chống cháy của bê tông.
Cách tính độ dày tối thiểu của lớp phủ (cover)
Những gì chúng ta thường nghĩ về “độ dày tối thiểu” của lớp phủ thực sự được gọi là độ dày danh nghĩa của lớp phủ và được chỉ ra trên các bản vẽ kết cấu. Nó được tính toán bằng cách xác định độ dày tối thiểu cộng với dung sai cho bất kỳ sai lệch nào.
Cnom = Cmin + ∆Cdev
Thông thường, mức tối thiểu tuyệt đối mà giá trị này sẽ là 20mm, được tạo thành từ 10mm bìa tối thiểu và 10mm cho phép sai lệch. Tuy nhiên, điều này có thể thay đổi tùy theo tình huống. Ví dụ: Nếu bạn đang đúc bê tông trực tiếp lên mặt đất hoặc sử dụng gân ứng suất trước, thì độ dày che phủ sẽ tăng lên.
Độ dày lớp phủ bê tông tối thiểu Cmin
Độ dày lớp phủ bê tông tối thiểu (Cmin) được xác định bằng cách so sánh độ dày lớp phủ tối thiểu cần thiết để đạt được liên kết tốt giữa bê tông và cốt thép và độ che phủ tối thiểu cần thiết đối với các điều kiện môi trường (chẳng hạn như nếu cốt thép là gân dự ứng lực, thiết kế mong muốn Tuổi thọ làm việc, kiểm tra chất lượng bê tông, v.v.)
Giá trị cao nhất của hai giá trị này được sử dụng, trừ khi cả hai đều nhỏ hơn 10mm, trong trường hợp này, 10mm là nhỏ nhất. Nếu có bề mặt không bằng phẳng mà bê tông đang được đúc lên, chẳng hạn như cốt liệu lộ ra, thì lớp phủ tối thiểu phải được tăng lên ít nhất là 5mm cho tổng số lớp phủ tối thiểu là 15mm.
Tương tự, nếu các cốt liệu lớn được sử dụng trong hỗn hợp bê tông (kích thước cốt liệu danh nghĩa 32mm hoặc lớn hơn) thì lớp phủ cũng sẽ cần phải tăng thêm 5mm để cho phép điều này.
Phép sai lệch ∆Cdev
Thêm vào lớp phủ tối thiểu là một sự cho phép đối với bất kỳ độ lệch nào khi bê tông được lắp đặt (∆cdev), giống như một dung sai. Điều này cho phép bất kỳ điểm thấp nào trong bê tông khi nó đóng rắn. Giá trị khuyến nghị của phụ cấp che phủ là 10mm theo Eurocode 2. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, giá trị này có thể giảm hoặc tăng khi độ lệch được chấp nhận sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn 10mm.
Khi nào Giảm độ dày lớp phủ cốt thép cho phép?
Một ví dụ điển hình cho việc khi lớp phủ cốt thép giảm xuống là khi các phần tử bê tông đúc sẵn đang được sử dụng, vì nhà máy thường sẽ có tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng cao. Trong trường hợp này, bề mặt hoàn thiện của bê tông có thể chính xác trong vòng vài mm, vì vậy dung sai che phủ có thể giảm xuống bất kỳ nơi nào trong khoảng 0-10 mm.
Tương tự, nếu có một hệ thống quản lý chất lượng nghiêm ngặt được áp dụng để giám sát độ sâu của lớp phủ trong quá trình chế tạo, dung sai của lớp phủ có thể giảm xuống còn từ 5-10mm.
Khi nào tăng độ dày lớp phủ cốt thép?
Mặt khác, nếu bê tông đang được đúc trên bề mặt không bằng phẳng – chẳng hạn như trên mặt đất hiện có – thì cần tăng cường độ che phủ để cho phép có sự khác biệt lớn hơn trên bề mặt. Các giá trị được đề xuất trong trường hợp này là:
- Đối với bê tông đúc trên nền đất đã chuẩn bị sẵn, bao gồm cả tấm che: 40mm
- Đối với bê tông đúc trực tiếp với đất: 75mm
Các lý do khác khiến bạn có thể tăng độ che phủ bao gồm độ hoàn thiện cần đạt được, chẳng hạn như hoàn thiện có gân hoặc để các cốt liệu lộ ra ngoài.
Độ dày lớp phủ cốt thép thiểu điển hình
Đối với bê tông không phải do kỹ sư thiết kế, lớp phủ tối thiểu cho các tình huống dân cư điển hình được đưa ra trong Tiêu chuẩn NHBC. Các tiêu chuẩn hiện tại (phiên bản 2019) sử dụng các giá trị sau:
Vị trí bê tông | Độ dày sàn bê tông (mm) |
---|---|
Tiếp xúc với mặt đất | 75 |
Điều kiện bên ngoài trời | 50 |
Đổ trên màng chống thấm DPM | 40 |
Điều kiện nội bộ hoặc được bảo vệ | 25 |
3. Độ dày sàn bê tông nhà ở dân dụng theo Eurocode
3.1. Giới thiệu chung
Định nghĩa: tấm bê tông được định nghĩa là một cấu kiện trong đó kích thước của tấm không nhỏ hơn 5 lần chiều dày tổng thể của tấm.
Eurocode 2 quy định độ dày tối thiểu cho tấm sàn trong các tòa nhà là 125mm. Các quốc gia khác có thể sử dụng các mức tối thiểu khác nhau tùy thuộc vào tiêu chuẩn quốc gia của họ.
Độ dày tấm sàn bê tông tiêu chuẩn trong xây dựng nhà ở là 4 inch (10cm). Nên sử dụng từ 5 đến 6 inch (12-15cm) nếu bê tông thỉnh thoảng chịu tải nặng, chẳng hạn như nhà có động cơ hoặc xe chở rác.
Để chuẩn bị nền, hãy cắt mặt đất đến độ sâu thích hợp để cho phép độ dày của tấm sàn. Loại bỏ tất cả vật chất hữu cơ và các vật cứng lớn như đá và rễ cây đến độ sâu ít nhất là 4 inch. Nếu cần xây dựng lớp nền, hãy sử dụng sỏi hoặc đất cát và lu lèn lớp nền cuối cùng bằng đĩa rung hoặc thiết bị tương tự.
Đối với hỗn hợp bê tông, nó phải đáp ứng các yêu cầu về cường độ nén tối thiểu Mác 200. Vì nước làm tăng co ngót và nứt nẻ, nên sử dụng chất hóa dẻo để đạt được độ sụt mong muốn. Ngoài ra, hãy xem xét bao gồm các loại sợi để kiểm soát nứt do co ngót dẻo.
Tạo các khớp điều khiển cách nhau không xa hơn 24 đến 30 lần chiều dày tấm và không quá 15 feet (4.5m) dọc theo cả chiều rộng và chiều dài của tấm bằng cách ấn một công cụ tạo rãnh sâu 1 inch (2.5cm) vào bề mặt.
Khoảng cách khớp nối lớn hơn 15 feet yêu cầu sử dụng các thiết bị truyền tải như chốt hoặc tấm chốt.
Đối với các tấm yêu cầu khoảng cách giữa các khe mạch (đường ron) hoặc không có mối nối (đường ron), nên gia cố bằng thép. Nó sẽ làm tăng khả năng nứt ngẫu nhiên, nhưng sẽ giữ chặt các vết nứt để đảm bảo kết cấu tốt.
Điều kiện bảo dưỡng thích hợp là rất quan trọng và phương pháp bảo dưỡng phải được thực hiện ngay khi bề mặt hoàn thiện có thể chống lại hư hỏng. Bê tông không được để đông cứng hoặc khô. Phủ hợp chất đóng rắn lên bề mặt hoặc cung cấp lớp bảo dưỡng ẩm thích hợp.
3.2. Độ dày tối thiểu của tấm bê tông theo tiêu chuẩn Eurocode
3.2.1. Giới thiệu chung
Tuy nhiên, nếu có bất kỳ cốt thép nào được bao gồm trong bản sàn, thì độ dày này sẽ tăng lên để đảm bảo có đủ lớp phủ bê tông cho cốt thép (xem phần Cốt thép để biết cách tính toán này). Nếu bạn có nhiều hơn một hàng cốt thép, bạn cũng sẽ cần bao gồm khoảng cách giữa các thanh trong tính toán độ dày tối thiểu – hãy xem sơ đồ bên dưới.
3.2.2. Cường độ bê tông
Cường độ bê tông của bạn cũng sẽ ảnh hưởng đến độ dày bê tông. Các loại bê tông có cương độ cao hơn có thể chỉ cần tấm mỏng hơn. Điều này là do chúng sẽ có thể chống lại tải trọng lên chúng tốt hơn các loại bê tông yếu hơn.
3.2.3. Điều kiện hỗ trợ sàn bê tông
Một yếu tố khác về độ dày tấm bê tông là cách tấm sẽ được hỗ trợ. Ví dụ tấm được đúc trực tiếp lên mặt đất, chỉ được đỡ trên dầm hoặc cột, được đỡ liên tục ở một hoặc cả hai đầu hoặc đúc hẫng. Các điều kiện hỗ trợ này ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của bê tông.
Ví dụ, nếu tấm bê tông của bạn được đúc hẫng và quá mỏng, một tải trọng nặng được tác động lên đầu không được hỗ trợ sẽ làm gãy phần hẫng. Điều này là do khả năng chịu tải càng xa phần hỗ trợ cần giảm.
Trên một bản sàn được hỗ trợ đơn giản, khả năng chịu tải của bản sàn là thấp nhất ở giữa. Xem sơ đồ bên dưới để biết hai điều kiện hỗ trợ này khác nhau như thế nào nhé!
Khả năng chịu tải của tấm bê tông giảm dần khi đi xa điểm hỗ trợ
Khả năng chịu tải của sàn bê tông giảm dần khi đi vào giữa tấm
3.2.4. Các tình huống điển hình
Trong khi có nhiều biến về độ dày sàn bê tông tối thiểu của, có một số độ dày tiêu chuẩn được sử dụng cho các tình huống điển hình. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là những điều này có thể không phù hợp với điều kiện tải của bạn. (Xem Bảng 7.4N trong Eurocode 2 để biết thêm thông tin).
Một số tình huống này, chẳng hạn như lối đi bộ và hàng hiên, không chứa các thành phần cấu trúc và thường không được thiết kế bởi các kỹ sư, do đó chúng không tuân theo các quy định của Eurocode 2. Tuy nhiên, những ví dụ này có nghĩa là các ứng dụng ‘thế giới thực’ với các đề xuất về những gì bạn có thể sử dụng mà không gặp bất kỳ sự cố nào. Với điều đó đã được nói và để tránh quá nhiều mơ hồ, chúng tôi khuyên tối thiểu là 125mm cho mọi tình huống.
Ví trí | Độ dày (mm) | Độ dày (inches) |
---|---|---|
Lối đi bộ | 75mm | 3” |
Sân trong (chỉ dành cho người đi bộ) | 100mm | 4” |
Đường lái xe và khu vực đậu xe | 150mm | 6” |
Tấm sàn bê tông chịu lực (xây dựng nhà ở) | 100mm | 4” |
Bản sàn được hỗ trợ đơn giản, kéo dài một hoặc hai chiều | Chiều dài tấm / 20 (tải nhẹ) Chiều dài tấm / 14 (tải cao) | |
Tấm liên tục một chiều | Chiều dài / 26 x 1,3 (tải nhẹ) Chiều dài / 18 x 1,3 (tải cao) | |
Tấm đỡ trên cột không có dầm (tấm phẳng) | Chiều dài / 24 x 1,2 (tải nhẹ) Chiều dài / 17 x 1,2 (tải cao) | |
Tấm hẫng | Chiều dài / 8 x 0,4 (tải nhẹ) Chiều dài / 6 x 0,4 (tải cao) |
4. Độ dày sàn bê tông đường đi
Yếu tố đầu tiên phải được xem xét là mục đích của tấm. Đó là đường lái xe của khu dân cư, bãi đậu xe thương mại, đường phố trong khu công nghiệp, khu vực đậu xe ở bến xe tải, đường gom trong khu dân cư hay đường đi bộ uốn lượn qua công viên?
Mục đích của tấm sàn cung cấp thông tin liên quan đến yếu tố tiếp theo, đó là trọng lượng và khối lượng giao thông dự kiến sử dụng mặt đường.
Ví dụ:
- Vỉa hè phải chịu nhiều xe tải chở nặng phải chắc chắn hơn đường lái xe về nhà thông thường
- Lối đi chỉ thỉnh thoảng dành cho người đi bộ có thể cần phải chắc chắn hơn sân gôn.
Nhà thầu cũng sẽ cần xem xét nhiều yếu tố khác, bao gồm hệ thống thoát nước và chất lượng của lớp đất bên dưới.
Sau khi nhà thầu xem xét tất cả các yếu tố, họ sẽ tính toán độ dày bản sàn phù hợp. Tấm quá dày sẽ gây lãng phí tiền bạc của khách hàng, nhưng tấm quá mỏng sẽ dẫn đến sự sụp đổ sớm. Vì mọi công việc đều khác nhau, các nguyên tắc sau đây có thể khác với những gì nhà thầu của bạn đề xuất sau khi địa điểm của bạn được đánh giá đúng.
- Vỉa hè: Vỉa hè bê tông thường dày 4 inch (10 cm). Tuy nhiên, nếu vỉa hè hỗ trợ các phương tiện cơ giới chạy qua hoặc cắt ngang đường lái xe, nó có thể phải dày tới 8 inch (20 cm).
- Đường lái xe: Đường lái xe về nhà có thể dày tới 4 inch nếu chúng chỉ dành cho xe ô tô nhỏ. Nếu chúng thỉnh thoảng được sử dụng bởi xe chở rác, xe RV hoặc các phương tiện hạng nặng khác, độ dày khuyến nghị có thể từ 6 inch (15 cm) trở lên.
- Bãi đậu xe: Hầu hết các bãi đậu xe sẽ cần mặt đường bê tông sâu ít nhất 6 inch (15 cm). Nếu xe tải nặng cũng sẽ được cho phép, độ dày phải được tăng lên. Các khu vực xung quanh tấm lót thùng rác và đế tải có thể cần phải dày đến 12 inch (30 cm).
- Đường lái xe thương mại: Độ sâu tối thiểu cho đường lái xe thương mại là 6 inch hoặc 8 inch, tùy thuộc vào mã thành phố bao gồm địa điểm. Đường đi lên khu thương mại cần phải dày ít nhất 8 inch và trong nhiều trường hợp cần dày tới 10 inch (25 cm).
- Đường cao tốc: Độ dày của tấm lát trên đường cao tốc phụ thuộc vào lưu lượng giao thông. Ví dụ, các tiêu chuẩn hiện tại cho đường cao tốc giữa các tiểu bang yêu cầu bê tông có độ dày từ 11 inch đến 12 inch (30 cm).
5. Độ dày sàn bê tông tòa nhà thương mại
Độ dày của tấm bê tông cho tòa nhà thương mại phụ thuộc vào vật liệu, kỹ thuật, tải trọng tác động lên nó và nhịp. Nó cần thiết kế phù hợp, loại vật liệu nên được sử dụng, vật liệu đổ bê tông, thép và các vật liệu khác chống lại các yếu tố môi trường.
Sử dụng một số quy tắc cơ bản, quy định và hướng dẫn theo mã ACI và mã IS 456: 2000, cho sàn bê tông, độ dày tấm bê tông cho các tòa nhà thương mại như:
- Văn phòng, cửa hàng bán lẻ, Trung tâm mua sắm, cửa hàng,
- Khách sạn, quán rượu, nhà hàng, quán cà phê, cơ sở thể thao
- Chăm sóc sức khỏe, Trung tâm y tế, bệnh viện, viện dưỡng lão
- Phòng tập thể dục, thư viện, phòng khám, bảo tàng
- kho công nghiệp , nhà máy,
- v.v.
Được giữ từ 6 inch đến 8 inch (150mm đến 200mm), cung cấp tối thiểu bê tông mác M10 đến M15 và thanh lưới nhúng trong bê tông, sâu 2 inch (5cm) tính từ mặt trên của tấm sàn.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Tôi có thể đổ bê tông dày 1 inch (2.5cm) được không?
Không có nhiều lý do để chỉ có một bề mặt bê tông dày 1 inch. Nó quá mỏng để chỉ sử dụng làm sàn; tuy nhiên, nếu bạn cần trát lại lớp bê tông bị hư hỏng, một lớp dài 1 inch là một lượng tốt. Chuẩn bị bề mặt cũ để bê tông mới bám dính, sau đó mới đổ thêm xi măng mới vào.
Người ta cũng có thể hỏi, bạn có thể đổ bê tông dày bao nhiêu? Độ dày khuyến nghị tối thiểu là 1 đến 2 inch (25 đến 50 mm) đối với lớp phủ bê tông được liên kết hoàn toàn đặt trên tấm nền thực tế không có vết nứt và trong đó bê tông cứng, sạch và có chất lượng tốt.
6.2. Tôi có thể đổ một tấm bê tông 2 inch (5cm)?
Nếu được thực hiện đúng cách, bê tông mới thường có thể được đổ ngay trên tấm sàn hiện có. Để điều này khả thi, nhà thầu cần đổ dày ít nhất 2 inch, sử dụng cốt liệu nhỏ hơn, và kết hợp các cốt thép như lưới thép hàn hoặc sợi trộn vào bê tông.
Trên đây Dịch Vụ Mài sàn bê tông TKT đã chia sẻ bạn cách tính độ dày sàn bê tông phù hợp theo từng yêu và các độ dày ước định theo các tiêu chuẩn trên thế giới. Ở bài viết tiếp theo Vệ sinh TKT Company sẽ tiếp tục chia sẻ cùng bạn về cách bảo dưỡng sàn bê tông. Bạn nhớ đón đọc nhé!
=>>> Kiến thức có thể bạn quan tâm:
- Sàn bê tông là gì: https://tktg.vn/san-be-tong-la-gi/
- Các vết nứt bê tông thường gặp: https://tktg.vn/vet-nut-be-tong-thuong-gap/
- Hướng dẫn xử lý vết nứt bê tông bằng vật liệu Epoxy, PU, vữa trám vá: https://tktg.vn/huong-dan-su-dung-vat-lieu-xu-ly-vet-nut-be-tong/
- Thi công vữa tự san phẳng: https://tktg.vn/thi-cong-vua-tu-san-phang/
- Khe co giãn bê tông là gì: https://tktg.vn/khe-co-gian-be-tong-la-gi/
Nguồn: Công ty vệ sinh TKT Cleaning
Từ khóa » Cách Tính Chiều Dày Lớp Bảo Vệ Cốt Thép
-
CHỌN ĐỘ DÀY LỚP BÊ TÔNG BẢO VỆ
-
Chiều Dày Tối Thiểu Lớp Bê Tông Bảo Vệ - Kỹ Sư Công Trình
-
Cho Em Hỏi Về Chiều Dày Lớp Bảo Vệ Bê Tông. - Kiến Trúc Phương Anh
-
Thiết Kế Kết Cấu Bêtông Bảo Vệ Cốt Thép Nhà Phố
-
LỚP BẢO VỆ THÉP TRONG BÊ TÔNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT!
-
[Hỏi] Lớp Bê Tông Bảo Vệ Trong Thực Tế Thi Công? - Powered By Discuz!
-
Cách Xác định Lớp Bê Tông Bảo Vệ Thép Cấu Tạo Và Chịu Lực Theo ...
-
Lớp Bê Tông Bảo Vệ - Các Khái Niệm Trong Thiết Kế Kết Cấu
-
Lớp Bảo Vệ Cốt Thép Trong Bê Tông Cốt Thép.
-
Chiều Dày Lớp Bê Tông Bảo Vệ Theo Các Loại Kết Cấu Công Trình
-
Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 9356:2012 Về Kết Cấu Bê Tông Cốt Thép
-
TCVN 9356:2012 - Phương Pháp điện Từ Xác định Chiều Dầy Lớp Bê ...
-
Lớp Bê Tông Bảo Vệ - Các Yêu Cầu Cấu Tạo 1 Yêu Cầu Chung - 123doc