30 đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 5 Tải Nhiều Có đáp án

Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2024 - 2025Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh DiềuBài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

07 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (Sách mới)

  • 1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
    • 1.1 Đề thi số 1
    • 1.2 Đề thi số 2
  • 2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
    • 2.1 Đề thi số 1
    • 2.2 Đề thi số 2
  • 3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
    • 3.1 Đề thi số 1
    • 3.2 Đề thi số 2
    • 3.3 Đề thi số 3
  • 4. Đề thi học kì 1 lớp 5 Tải nhiều Sách mới

Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2024 - 2025 bao gồm 07 đề thi Tiếng Việt cuối kì 1 lớp 5 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 5 dùng để ôn tập.

1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

1.1 Đề thi số 1

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

CÔ BÉ CHÂN NHỰA

Lê sống cùng bố mẹ và em trai trên một ngọn đồi nhỏ xanh ngát. Từ khi sinh ra, Lê chỉ có một chân nên đi lại rất khó khăn. Ở trường, các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”.

Hôm nay, mẹ đi làm đồi về, trông thấy Lê ngồi bên bậc cửa, khuôn mặt buồn rười rượi nhìn về phía ngọn đồi bên kia. Mẹ tiến lại gần, hỏi con gái: “Lê, con làm sao thế?”. Lê sợ mẹ lo lắng, chỉ mỉm cười và đáp: “Dạ, con không sao mẹ ạ!”. Buổi chiều, khi bố mẹ vắng nhà, Lê gọi em trai lại và bảo: “Núi ơi, em có thể dẫn chị đi sang ngọn đồi bên kia được không?”.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

- Không được đâu chị ơi! Chân chị như thế này, sang đó sẽ nguy hiểm lắm!

- Em trai hoảng hốt đáp.

Nghe vậy, Lê chỉ im lặng, đưa mắt nhìn xa xăm. Tối đến, Núi kể với mẹ câu chuyện lúc chiều. Mẹ đau lòng nhìn Lê đang vất vả tập đi với chiếc chân nhựa, khẽ hỏi Lê: “Ngày mai, con có muốn lên rừng cùng mẹ không?”. Mắt Lê sáng long lanh:

- Dạ, thật không hả mẹ? Con muốn! Con rất muốn được sang ngọn đồi bên kia a!

Từ hôm ấy, mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt con gái tập đi từng quãng, từng quãng một. Quãng rừng ngày hôm sau sẽ dài và trắc trở hơn quãng rừng ngày hôm trước.

Một ngày nọ, Lê đột nhiên hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hôm nay bố mẹ có thể cho con tự đi một mình được không ạ?”. Dù không yên tâm, nhưng mẹ vẫn ân cần nói với Lê: “Ừ, nhưng con hãy nhớ đi thật chậm và cẩn thận nhé con!”.

Hôm ấy, Lê một mình bước từng bước đi sang ngọn đồi bên kia bằng chân nhựa. Lê bị ngã không biết bao nhiêu lần, nhưng em vẫn nỗ lực đứng dậy và đi tiếp. Đến nơi, chân Lê đầy vết trầy xước. Dù đau nhức một bên chân, nhưng trong lòng Lê lại rộn ràng, hân hoan một cảm giác hạnh phúc mà trước nay chưa từng có.

Bố mẹ và em trai nép sau gốc chà là xúc động nhìn Lê, mắt ướt nhòe đi.

Theo Nhung Ly

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”?

A. Vì nhà Lê chuyên làm chân nhựa để bán.

B. Vì đôi chân của Lê được làm bằng nhựa.

C. Vì Lê chỉ có một chân thật và một chân nhựa.

D. Vì cả hai chân của Lê bị tật phải dùng chân nhựa để đi lại.

Câu 2 (0,5 điểm). Bố mẹ đã làm gì để giúp Lê tập đi?

A. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi ở những con đường ngắn nhưng trắc trở.

B. Mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt Lê tập đi từng quãng.

C. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi vòng quanh nhà.

D. Bố mẹ luôn an ủi, động viên Lê.

Câu 3 (0,5 điểm). Lê đã gặp khó khăn gì khi tự mình sang ngọn đồi bên kia?

A. Lê ngã không biết bao nhiêu lần.

B. Chân của Lê đầy vết xước.

C. Lê khát nước và đuối sức.

D. Cả A và B đều đúng.

Câu 4 (0,5 điểm). Khi qua được ngọn đồi bên kia một mình, Lê cảm thấy thế nào?

A. Lê cảm thấy xúc động, mắt ướt nhòe từ lúc nào không hay.

B. Đôi mắt Lê sáng long lanh, khuôn mặt tràn đầy hạnh phúc.

C. Lê thấy lòng rộn ràng, hân hoan, tràn đầy hạnh phúc.

D. Cả B và C đều đúng.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)

☐ Đọc nghĩa của từ cắm

☐ Chọn từ điển phù hợp

☐ Tìm từ cắm

☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

Câu 6 (2,0 điểm). Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi:

Khăn thương nhớ ai,

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn chùi nước mắt.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

a. Từ ngữ khăn, thương nhớ được lặp lại mấy lần?

b. Việc lặp đó có tác dụng gì?

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách mà em đã đọc.

BÀI LÀM

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

B

D

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

4. Đọc nghĩa của từ cắm

1. Chọn từ điển phù hợp

3. Tìm từ cắm

2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

Câu 6 (2,0 điểm)

a. Từ khăn được lặp lại 6 lần, từ thương nhớ được lặp lại 3 lần.

b. Việc lặp lại từ “khăn” và “thương nhớ” thể hiện nỗi nhớ người yêu triền miên, da diết của nhân vật trữ tình.

II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Em chọn nhân vật trong cuốn sách nào để giới thiệu? Tác giả cuốn sách đó là ai?

- Nhân vật đó có tên là gì?

- Em muốn giới thiệu điều gì về nhân vật?

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo 1:

Một trong những cuốn sách mà em có ấn tượng đặc biệt sâu sắc chính là “Totto-chan bên cửa sổ”. Nhân vật chính của cuốn sách này là cô bé Totto-chan. Vốn sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, được bố mẹ yêu thương, cô bé đã vấp phải biến cố đầu tiên vào năm lớp 1, khi cô bé bị đuổi khỏi trường chỉ sau vài buổi học. Thầy cô ở trường đánh giá Totto-chan khó mà học tập ở một ngôi trường bình thường. Điều đó khiến cô bé có phần ngỡ ngàng và khó hiểu. Nhưng rồi, nhờ điều đó mà Totto-chan có cơ duyên được đến với trường Tomoe - một ngôi trường tuyệt vời như trong mơ. Tại ngôi trường đó, Totto-chan được thoải mái là chính mình, không phải gò ép bản thân vào những khuôn khổ của luật lệ hay đồng phục. Cô bé được cùng những người bạn đặc biệt của mình học tập trên các lớp học ở trong toa tàu cũ, thỏa sức tự do sáng tạo, làm điều mình muốn. Quãng thời gian được học ở trường Tomoe cùng thầy hiệu trưởng Kobayashi, Totto-chan cảm nhận được một nền giáo dục hoàn toàn khác với ngôi trường đầu tiên của mình. Bởi thầy Kobayashi luôn tôn trọng và yêu thương các học sinh, muốn các em được là chính mình. Nhân vật Totto-chan nhờ vậy mà lần đầu tiên được gọi là một cô bé ngoan, và được gieo vào lòng những đam mê và ước mơ tươi đẹp - nền móng cho sự thành công của cô ở tương lai. Ở Totto-chan, em nhìn thấy bản thân của trước đây với những ước mơ về trường học tự do làm mọi điều mình thích. Những tưởng tượng của em về ngôi trường đó đã được Totto-chan trải nghiệm thay. Chính vì vậy mà em đặc biệt yêu thích nhân vật này.

Bài tham khảo 2:

“Truyện cổ tích Thạch Sanh” là cuốn sách đầu tiên mà em tự đọc vào cuối năm lớp 1. Cuốn sách chỉ dài hơn hai mươi trang với rất nhiều hình ảnh minh họa nhưng vẫn khiến em phải tấm tắc, nhớ mãi không quên. Nhân vật chính trong câu chuyện và chàng Thạch Sanh với những phẩm chất cao đẹp. Tuy từ nhỏ đã mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống một mình trong cảnh tứ cố vô thân, lại có hoàn cảnh khó khăn, vất vả. Nhưng anh ấy vẫn giữ cho mình vẹn nguyên những phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ, chịu khó, trung thực, dũng cảm. Suốt toàn bộ câu chuyện, Thạch Sanh gặp nhiều khó khăn, nguy hiểm, không ít lần rơi vào cảnh bị hãm hại. Mặc dù vậy, anh ấy vẫn không hề thay đổi, luôn đối xử với người khác bằng trái tim chân thành. Hễ gặp người rơi vào tình thế nguy nan, anh lập tức ra tay cứu trợ. Sự chân thành, lương thiện ấy của Thạch Sanh khiến em vô cùng kính phục và trân trọng, yêu mến. Em đã lấy Thạch Sanh để làm hình mẫu lý tưởng cho bản thân mình cố gắng phấn đấu, rèn luyện. Lúc nào em cũng muốn được giống như anh ấy, trở thành người tốt giúp đỡ mọi người, sống có ích cho xã hội. Thật cảm ơn cuốn sách “Truyện cổ tích Thạch Sanh” đã đem đến cho em một người anh hùng tuyệt vời như thế.

>> Đoạn văn giới thiệu về nhân vật mà em thích trong một cuốn sách đã đọc lớp 5

1.2 Đề thi số 2

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Màu sắc từ trái tim

Từ khi sinh ra, Lâm đã không thể phân biệt được màu sắc. Với cậu, màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi. Một ngày nọ, khi đi dạo đến chân núi, Lâm gặp một cô bé đang ngồi vẽ tranh.

- Bạn đang vẽ gì vậy? - Lâm lại gần và khẽ hỏi.

Cô bé cười trả lời: “Tôi đang vẽ bầu trời xanh.”.

Lâm nhìn vào bức tranh và càng thêm tò mò: “Bạn có thể nói cho tôi biết màu xanh da trời trông như thế nào không?”.

- Đó là màu của sự yên bình và tự do. Khi nhìn nó, cậu sẽ thấy có thêm hi vọng.

Lâm lại hỏi về các màu sắc khác và cô bé tiếp tục miêu tả. Lâm cẩn thận lắng nghe, thế giới của cậu dần trở nên rực rỡ hơn với màu sắc của hi vọng, tình yêu, hoà bình,... Lâm nhận ra rằng, dù không thể thấy được màu sắc, nhưng cậu có thể cảm nhận sự khác nhau của mỗi vật. Bởi mọi thứ đều có ý nghĩa của riêng mình.

Theo Hồng Thư

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao với Lâm màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi?

A. Vì cậu không thể phân biệt đồ vật.

B. Vì cậu không biết các màu này.

C. Vì cậu không thể phân biệt màu sắc.

D. Vì cậu không thể nhìn thấy.

Câu 2 (0,5 điểm). Cô bé đã làm gì để giúp Lâm hiểu hơn về màu sắc?

A. Miêu tả lại màu sắc qua bức tranh.

B. Dạy Lâm phân biệt màu sắc.

C. Miêu tả lại màu sắc qua sự vật.

D. Miêu tả màu sắc qua ý nghĩa.

Câu 3 (0,5 điểm). Qua bài đọc, em hiểu ra được điều gì?

A. Hãy quan sát mọi vật xung quanh.

B. Màu xanh là màu của hi vọng.

C. Mọi vật đều có ý nghĩa của riêng mình.

D. Hãy biết yêu thương, sẻ chia.

Câu 4 (0,5 điểm). Dựa vào bài đọc, hãy giải thích ý nghĩa của màu tím theo hiểu biết của em.

A. Rực rỡ, vui tươi.

B. Mênh mông, dịu dàng.

C. Mộng mơ, bình lặng.

D. Huyền bí, ma mị

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Tra từ điển để chọn câu dùng từ đúng trong từng cặp câu sau:

a.

☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu.

☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng.

b.

☐ Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.

☐ Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.

c.

☐ Tình thế không thể cứu vãn nổi

☐ Tình thế không thể cứu vớt nổi.

Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ được lặp lại trong các câu dưới đây và cho biết chúng có tác dụng gì?

Từ ngữ được lặp lại

Tác dụng

a. Đố ai đếm được lá rừng

Đố ai đếm được mấy tầng trời cao

Đố ai đếm được vì sao

Đố ai đếm được công lao mẹ thầy.

(Ca dao)

b.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này

(Viễn Phương)

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật cậu bé Lâm trong câu chuyện Màu sắc từ trái tim.

BÀI LÀM

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

D

D

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

a.

Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu .

☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng .

b.

☐ Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.

Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.

c.

Tình thế không thể cứu vãn nổi

☐ Tình thế không thể cứu vớt nổi.

Câu 6 (2,0 điểm)

Từ ngữ được lặp lại

Tác dụng

a. Đố ai đếm được lá rừng

Đố ai đếm được mấy tầng trời cao

Đố ai đếm được vì sao

Đố ai đếm được công lao mẹ thầy.

(Ca dao)

Đố ai đếm được

Điệp ngữ “đố ai đếm được” kết hợp cùng những hình ảnh “lá rừng, mấy tầng trời cao, vì sao” nhằm nhấn mạnh công lao trời biển của cha mẹ.

b.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

Chưa ngủ

Điệp từ “chưa ngủ” được lặp lại tới hai lần nhấn mạnh tâm trạng lo âu, sự trăn trở của nhà thơ đối với cuộc sống nhân dân, sự nghiệp cách mạng của đất nước.

c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này

(Viễn Phương)

Muốn làm

Thể hiện mong ước của tác giả, muốn được gần gũi bên Bác, được sống đẹp, sống có ích.

B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Vì sao em chọn nhân vật đó?

- Nhân vật đó có tên là gì?

- Nhân vật đó có gì đặc biệt

- Sau khi đọc câu chuyện về nhân vật em rút ra bài học gì cho bản thân.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo

2.1 Đề thi số 1

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

TÌNH THƯƠNG CỦA ANH

Cô bé kéo sợi dây đu khiến cho chiếc đu ngày càng bay cao. Gió thổi mát lạnh. Cô bé 5 tuổi đang giận dỗi ông anh lên 11 của mình là Đa-vít (David).

“Sao anh ấy ác thế nhỉ?” – Cô bé nhớ lại anh đã trêu chọc mình thế nào với câu "bé bự” – "Anh ấy ghét mình!”.

Cái đu mang cô bé lên cao. Cái áo len đỏ chói rực trong ánh nắng ban mai. Thế là cô quên bằng việc giận dỗi và bắt đầu véo von ca hát.

Trên ngọn đồi phía sau chiếc đu, một con trâu to lớn với cặp sừng dài, nhọn hoắt đang chăm chú nhìn tà áo len đỏ phấp phới bay trong ánh nắng. Con trâu lẻn ra khỏi rào. Nó thở phì phì và đưa móng cào cào đất. Rồi nó gầm đầu xuống, phi băng qua cánh đồng về phía tà áo đỏ đang bay tới bay lui.

Lúc đó, Đa-vít đang cho gà ăn. Cậu thấy em gái đang chơi đu. Bỗng thấy con trâu đang lao qua cánh đồng, húc thẳng về phía em gái mình, Đa-vít cố gào lên:

- Cẩn thận đằng sau em! Chạy mau đi! Chạy đi!

Em gái cậu không nghe thấy, cô bé tiếp tục ca hát và đu. Con trâu đã băng qua được nửa cánh đồng và nhanh chóng lao đến gần cô bé. Tim Đa-vít muốn nhảy ra khỏi lồng ngực. Chỉ còn giây lát. Cậu chạy lao qua sân thả gà, nhảy qua rào và phóng về phía em gái mình. Cậu chạy nhanh hơn bao giờ hết.

Bắt lấy dây đu, cậu giật đu đứng lại và hất em mình sang bên, vừa kịp lúc con trâu lao đến. Cô bé khiếp hãi, la lên một tiếng. Con trâu quay mòng mòng, móng liên tục cào cào đất, chuẩn bị húc tiếp.

Đa-vít vội tuột một tay áo ra khỏi tay em gái mình, rồi tuột nốt tay thứ hai, sau đó lấy hết sức quẳng chiếc áo ra thật xa. Con trâu lao theo, dùng sừng và mỏng xé tan nát chiếc áo len đỏ ra hàng trăm mảnh. Trong khi đó, Đa-vít vừa dìu vừa lôi cô em gái đang hoảng loạn của mình đến nơi an toàn.

Tôi chính là cô bé thuở ấy và kể từ lúc đó, mỗi lần anh trêu là "bé bự”, tôi chỉ phì cười. Tôi biết là anh tôi yêu thương tôi. Anh không cần phải đối đầu với một con trâu càn để chứng minh lòng yêu thương em của mình. Nhưng tôi vẫn nhớ cái ngày mà anh tôi đã chứng tỏ lòng thương yêu ấy.

Theo Diana L. James (Hải Châu dịch)

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao cô em gái lại khó chịu, bực mình với người anh của mình?

A. Vì người anh hay trêu chọc cô là “bé bự.

B. Vì người anh không cho cô gái món quà mà cô thích.

C. Vì người anh cấm cô chơi đu quay.

D. Vì người anh không cho cô mặc chiếc áo đỏ.

Câu 2 (0,5 điểm). Chuyện nguy hiểm gì xảy ra khi người em ở trên chiếc đu?

A. Cái đu mang người em lên cao, cái áo len đỏ chói rực trong ánh nắng ban mai.

B. Con trâu to lớn với cặp sừng dài, nhọn hoắt đang hăng máu lao thẳng về phía người em và sẵn sàng húc vào vật đang lay động.

C. Người em quên bằng giận dỗi anh minh và bắt đầu véo von ca hát.

D. Người em bị một con sư tử trông thấy.

Câu 3 (0,5 điểm). Người anh đã làm những gì để cứu em gái?

A. Gào lên, lao qua sân thả gà, nhảy qua rào, phóng về phía em gái, cởi nhanh chiếc áo len đỏ của em quẳng ra xa.

B. Lo lắng, hồi hộp, tim như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực

C. Hô hoán, gọi mọi người đến cứu em gái mình.

D. Hét thật to để người em nhanh chóng chạy đi.

Câu 4 (0,5 điểm). Sau việc làm của anh người em đã nhận ra điều gì?

A. Mình không nên bực mình khi có ai đó trêu mình là “bé bự.

B. Anh vô cùng yêu thương mình, vì mình mà bất chấp mọi hiểm nguy.

C. Người ta cần đối đầu với con trâu càn để chứng tỏ tình thương em.

D. Cần phải trang bị cho mình những kĩ năng sống cần thiết.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Câu sau có mấy kết từ? Đó là những từ nào?

Nếu soi mình trong hạt sương, ta sẽ thấy ở đó cả vườn cây, dòng sông và bầu trời mùa thu xanh biếc với những cụm mây trắng bay lững thững.

Câu 6 (2,0 điểm). Tìm các từ dùng để xưng hô trong các đoạn sau:

a. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm:

- Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra chính là để dành cho chị đây!

(Trần Đức Tiến)

b. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường về thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con hãy nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con cũng xin trở lại lớp học.

(A-mi-xi)

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật em thích trong một bộ phim hoạt hình đã xem

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo

A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

B

A

B

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm) :

Trong câu có 4 kết từ: nếu, ở, và, với.

Câu 6 (2,0 điểm) :

a. Từ dùng để xưng hô: chị, em.

b. Từ dùng để xưng hô: mẹ, con

B. LÀM VĂN : (4,0 điểm)

Câu 7 (4.0 điểm):

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Em chọn giới thiệu nhân vật trong bộ phim hoạt hình nào? Bộ phim đó có một tập hay nhiều tập?

- Nhân vật trong phim em sẽ giới thiệu là ai? Vì sao em muốn giới thiệu nhân vật đó?

- Đặc điểm của nhân vật được thể hiện thế nào qua ngoại hình, hoạt động, tính cách, ...?

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo:

Mẫu 1:

Xem bộ phim hoạt hình Doraemon, em rất thích nhân vật chú mèo máy Doraemon. Chú có vẻ ngoài đáng yêu và mũm mĩm vô cùng với cái đầu, đôi tay và bàn chân tròn xoe. Chú có một trái tim tốt bụng, luôn quan tâm giúp đỡ bạn bè của mình, đặc biệt là cậu bé Nobita. Tuy là mèo máy, nhưng chú vẫn có đầy đủ tính cách, cảm xúc như con người, với nỗi sợ chuột, thích ăn bánh rán. Điều mà em thích nhất, là chiếc túi thần kì với biết bao bảo bối đến từ thế giới tương lai của Doraemon. Biết bao điều tưởng chừng chỉ là tưởng tượng, thì các bảo bối đều có thể thực hiện được. Doraemon luôn đem đến tiếng cười và niềm vui cho em mỗi lần xuất hiện cho bộ phim, nên em yêu thích nhân vật này lắm.

Mẫu 2:

Doraemon là bộ phim hoạt hình mà em yêu thích nhất. Từ khi còn học mẫu giáo cho tới bây giờ, em vẫn luôn có thói quen xem bộ phim hoạt hình này khi ăn cơm hoặc vào lúc rảnh. Trong bộ phim này, Doraemon là nhân vật chính, đóng vai trò then chốt xuyên suốt bộ phim. Cậu ấy là một chú mèo máy đến từ thế kỉ 21, được chắt của Nobita nhờ cậy quay trở về thế kỉ 20 để giúp đỡ Nobita. Doraemon không phải là một chú mèo máy hiện đại nhất, lại từng bị chuột gặm mất tai, màu vàng vốn có cũng bị khóc nhòe đi thành màu xanh dương. Vì thế mà tuy là mèo, nhưng Doraemon rất sợ chuột và thường bị hiểu nhầm là “chồn xanh”. Trong bộ phim, Doraemon được ông bà Nobi đồng ý cho ở lại và đối xử như một thành viên trong gia đình. Tuy là mèo máy, nhưng cậu ấy có thể ăn uống, tắm rửa, nghỉ ngơi như con người. Và ở Doraemon cũng có những cung bậc tình cảm vô cùng phong phú, từ vui buồn, giận hờn, sung sướng, đau khổ đều đủ cả. Điều khiến em yêu thích nhân vật này từ lần đầu xem phim chính là các món bảo bối thần kì của thế kỉ 21 mà cậu ấy có như chong chóng tre, cỗ máy thời gian, cánh cửa thần kì… Nhưng dần dần, cậu ấy còn chinh phụ trái tim của em bằng sự lương thiện, chân thành và dũng cảm. Cậu ấy đã đối xử với các bạn bè của mình bằng sự yêu thương, quý mến và sẵn sàng hi sinh bản thân để bảo vệ mọi người trong những lần gặp nguy hiểm. Chính vì thế, mà em yêu quý nhân vật Doraemon như yêu quý một người bạn của mình.

>> Xem thêm: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật em thích trong một bộ phim hoạt hình đã xem

2.2 Đề thi số 2

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

NGÀY HẠNH PHÚC

Hôm nay, trường tôi tổ chức ngày hội “Mẹ và con”. Trong ngày này, các con sẽ cùng mẹ tham gia nhiều hoạt động ý nghĩa ở trường. Tôi đứng ngắm sân trường nhộn nhịp như một lễ hội với các gian hàng, các trò chơi và sân khấu biểu diễn nghệ thuật. Một nỗi buồn len nhẹ vào trái tim tôi.

Mẹ mất từ khi anh em tôi còn nhỏ. Bố vừa làm cha vừa làm mẹ, nuôi chúng tôi khôn lớn. Mỗi sáng, bố thức dậy trước cả nhà để chuẩn bị sách vở, quần áo rồi đưa chúng tôi đến trường. Công việc rất vất vả, vậy mà bố vẫn luôn cố gắng dành thời gian để nghe tôi kể chuyện ở trường. Dù không có mẹ, anh em tôi vẫn hạnh phúc đủ đầy trong tình yêu thương của bố.

Đang suy nghĩ, tôi bỗng thấy phía xa, một bóng dáng cao lớn quen thuộc. Bố tôi mặc một bộ đầm nữ màu xanh lá và đội chiếc mũ rộng vành. “Con yêu! Mẹ của con đã ở đây!” – Bố cười lớn, tiến về phía tôi. Ôi! Tôi không thể tin vào mắt mình! Sau vài phút sửng sốt, tôi chạy lại, ôm chầm lấy bố: “Bố đẹp quá, bố ơi!”.

Dường như một vài ánh mắt ngạc nhiên, nhưng mọi người nhanh chóng hiểu chuyện. Với khiếu nói chuyện hài hước, bố khiến tất cả mọi người đều vây quanh. Nhiều bạn bày tỏ sự ngưỡng mộ trước ý tưởng độc đáo của bố. Chúng tôi cười đùa và chạy nhảy khắp nơi, cảm nhận tình yêu thương tràn ngập. Các bạn mời bố con tôi tham gia thi trò chơi nhóm đôi mẹ – con. Một bác chụp ảnh cho bố con tôi và nói: “Đây là tình yêu thật sự!”.

Ngày hội kết thúc, bố và tôi bước ra khỏi cổng trường trong những ánh mắt ngưỡng mộ. Bố – người hùng đã không chỉ chiếm được trái tim của tôi, mà còn của mọi người xung quanh. Tôi tự hào về bố. Đó là một ngày hạnh phúc mà tôi sẽ không bao giờ quên.

Theo Mai Hiền

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao nhân vật “tôi” cảm thấy buồn?

A. Vì không thích ngày hội “Mẹ và con” mà nhà trường tổ chức.

B. Vì nhớ về người mẹ đã mất của mình.

C. Vì không có bạn bè cùng chơi

D. Vì không biết sẽ rủ ai cùng tham gia ngày hội.

Câu 2 (0,5 điểm). Bố đã làm những việc gì để thể hiện tình yêu thương với các con?

A. Mua nhiều quà khi trở về sau những chuyến đi xa

B. Dậy sớm đi chợ nấu bữa sang thật ngon.

C. Biểu diễn cho các con xem tiết mục nghệ thuật.

D. Đóng giả một người phụ nữ đến trường tham gia ngày hội cùng bạn nhỏ.

Câu 3 (0,5 điểm). Bố đã gây ấn tượng tốt với mọi người bằng cách nào?

A. Khoe trang phục kì lạ với các bà mẹ khác.

B. Bộc lộ khiếu hài hước và khả năng giao tiếp

C. Chiến thắng tất cả các trò chơi trong lễ hội.

D. Chia sẻ các kinh nghiệm nuôi dạy con cái.

Câu 4 (0,5 điểm). Thông điệp chính của câu chuyện là gì?

A. Tình yêu thương gia đình vượt qua mọi rào cản.

B. Mọi người nên mặc đẹp khi đi dự tiệc, những nơi sang trọng.

C. Trò chơi giải trí quan trọng với mọi người, giúp chúng ta vui vẻ và thoải mái.

D. Tình yêu thương, sự quan tâm, chia sẻ là chìa khóa để mang đến hạnh phúc cho những người thân yêu.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Chọn đại từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau và cho biết đại từ đó có tác dụng gì trong câu.

(nó, đó)

a. Hãy lắng nghe tiếng gió trên bãi mía, …. là tiếng xào xạc nhè nhẹ của không gian. Hãy lắng nghe tiếng gió trên trà lúa, …. là tiếng thì thầm của ấm no.

(Theo Băng Sơn)

b. Trước đó, ếch ta đã từ đáy giếng nhìn lên và …. thấy trời bé tí, chỉ bằng cái miệng giếng thôi. Còn ...... thì oai ghê lắm, vì....... mà đã cất tiếng kêu thì tất thảy bọn cua, ốc, nhái ở dưới giếng đều phải hoảng sợ.

(Truyện Ếch ngồi đáy giếng)

Câu 6 (2,0 điểm): Điền cặp kết từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

a. ….. mặt trời lên…. giọt sương sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí.

b. ……. giọt sương không tồn tại được lâu……….. nó sinh ra không phải là vô ích.

c. ………… giọt sương đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên …….. nó không bị mất đi.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình.

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo

A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

B

D

B

D

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm).

Hãy lắng nghe tiếng gió trên bãi mía, đó là tiếng xào xạc nhè nhẹ của không gian. Hãy lắng nghe tiếng gió trên trà lúa, đó là tiếng thì thầm của ấm no.

(Theo Băng Sơn)

Trước đó, ếch ta đã từ đáy giếng nhìn lên và thấy trời bé tí, chỉ bằng cái miệng giếng thôi. Còn thì oai ghê lắm, vì mà đã cất tiếng kêu thì tất thảy bọn cua, ốc, nhái ở dưới giếng đều phải hoảng sợ.

(Truyện Ếch ngồi đáy giếng)

Câu 6 (2,0 điểm):

a, Hễ mặt trời lên thì giọt sương sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí.

b, Tuy giọt sương không tồn tại được lâu nhưng nó sinh ra không phải là vô ích.

c, Vì giọt sương đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên nên nó không bị mất đi.

B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7 (4.0 điểm):

Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Em chọn giới thiệu nhân vật trong bộ phim hoạt hình nào? Bộ phim đó có một tập hay nhiều tập?

- Nhân vật trong phim em sẽ giới thiệu là ai? Vì sao em muốn giới thiệu nhân vật đó?

- Đặc điểm của nhân vật được thể hiện thế nào qua ngoại hình, hoạt động, tính cách, ...?

Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo

Mẫu 1:

Pi-ka-chu là một nhân vật trong bộ phim hoạt hình "Bửu bối thần kì”. Cậu nhóc tinh nghịch này là một trong những người bạn đồng hành cùng Sa-tô-si trong suốt cuộc hành trình chinh phục ước mơ trở thành nhà vô địch. Nhân vật được lấy cảm hứng từ hình ảnh một chú sóc béo tròn, có bộ lông vàng với đôi tai dài và những sọc đen trên lưng. Đặc biệt, cái đuôi của cậu có hình tia chớp, đại diện cho thuộc tỉnh điện. Ban đầu, tớ không mấy ấn tượng với Pi-ka-chu bởi cậu khả nghịch ngợm và bướng binh. Sau một số tập phim, tỏ nhận ra rằng Pi-ka-chu vốn là một người bạn ấm áp, dễ thương và luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè. Không ít lần cậu đã cùng Sa-tô-si chiến đấu để chống lại những thế lực xấu xa, bảo vệ mọi người,... Chính vì thế, Pi-ka-chu chiếm được tình cảm của đông đảo khán giả. Nét đáng yêu, tinh thần chính nghĩa của Pi-ka-chu đã góp phần tạo nên thành công của bộ phim.

Mẫu 2:

Một trong những nhân vật hoạt hình mà em rất yêu thích và có ấn tượng sâu sắc, chính là Minions trong các phần phim Kẻ cắp mặt trăng. Nói một cách chính xác, thì đó là một loài sinh vật có số lượng đông đúc, sống thành đàn được gọi chung là Minions. Chúng vốn được tạo ra với hình dáng là những con quái vật màu vàng có hình dáng thấp bé và kì quoặc, luôn đi theo những kẻ hung ác để giúp chúng làm điều xấu. Tuy nhiên, các Minions trong bộ phim lại đáng yêu một cách kì lạ, với thân hình mũm mĩm, nước da vàng, chân ngắn cũn và đôi tay dài. Ngoài ra, dù là chỉ có một con mắt hay đủ hai con mắt thì các Minions đều trông vô cùng đáng yêu và dễ thương. Một nét thú vị khác ở nhân vật này thu hút em, chính là sự ngốc nghếch và ngớ ngẩn trong hành động của chúng, khi lúc nào cũng chính các Minions đã phá hỏng kế hoạch của ông chủ chúng chọn. Nhưng bên cạnh đó, các Minion còn chinh phục em bởi sự đoàn kết và tình cảm ấm áp mà chúng dành cho nhau, mặc kệ khó khăn, nguy hiểm. Chính bởi những chi tiết đó, mà em đã rất yêu mến các Minons trong suốt nhiều năm liền.

3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều

3.1 Đề thi số 1

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

CON THÍCH LÀM NÔNG DÂN

Cuối tuần, An được mẹ dẫn đi chơi công viên. Ở các tòa nhà trong thành phố, người ta dán rất nhiều áp phích về xây dựng nông thôn mới. Trông thấy thế, An tò mò hỏi mẹ: “Mẹ ơi, ai sẽ xây dựng nông thôn mới ạ?”. Mẹ An cười và đáp: “Các bác nông dân sẽ xây dựng nông thôn mới con ạ.”.

- Vậy tại sao bố mẹ không làm nông dân ạ? - An hồn nhiên hỏi.

- Vì bố mẹ đã làm giáo viên rồi, con yêu!

- Mẹ nhẹ nhàng nói. - Vậy bố mẹ và các bác nông dân ai giỏi hơn ạ?

Mẹ ngẫm nghĩ một lúc, ân cần giảng giải cho An nghe: “Bố mẹ và các bác ấy sẽ giỏi ở những lĩnh vực khác nhau con trai à! Các bác nông dân sống ở nông thôn, giống như ông bà nội nhà mình. Các bác ấy chính là người trồng ra lúa gạo. Không có các bác, thì chúng ta sẽ không có cơm để ăn hằng ngày. Còn bố mẹ, mỗi ngày sẽ dạy học cho con và các bạn nhỏ này!”.

- A! Con hiểu rồi ạ. Vậy là nghề nào cũng giỏi phải không mẹ?

- An thích thú reo lên.

- Đúng rồi con trai. - Mẹ xoa đầu An và nói.

- Sau này, con thích làm nông dân như ông bà nội ạ. - An tươi cười.

Mẹ dịu dàng nắm tay An, âu yếm nhìn con: “Ừ! Chỉ cần con yêu thích và cố gắng làm tốt công việc của mình, thì nghề nào cũng quý con ạ.”. Thế rồi, hai mẹ con vui vẻ rảo bước trong công viên đầy nắng.

Theo Nhung Ly

Câu 1: (0,5 điểm). An đã hỏi mẹ điều gì khi thấy tấm áp phích về xây dựng nông thôn mới?

A. Ai là người xây dựng nông thôn mới?

B. Bố mẹ và bác nông dân ai giỏi hơn?

C. Sao bố mẹ lại không làm nông dân?

D. Tất cả đáp án trên đều đúng.

Câu 2: (0,5 điểm). Công việc hằng ngày của bố mẹ bạn nhỏ là gì?

A. Là xây dựng nông thôn mới.

B. Là chủ trang trại ở nông thôn mới.

C. Là dạy học cho các bạn nhỏ.

D. Là giáo viên dạy Tiếng Việt.

Câu 3: (0,5 điểm). Khi nghe mẹ giải thích các thắc mắc của mình, bạn nhỏ đã hiểu ra điều gì?

A. Cần làm việc theo đúng sự phân công.

B. Nghề nào cũng giỏi, nghề nào cũng quý.

C. Chỉ cần làm tốt công việc của riêng mình là đủ.

D. Công việc của mỗi người là khác nhau, không nên so bì.

Câu 4: (0,5 điểm). Theo bài đọc, công việc của các bác nông dân có vai trò gì đối với đời sống hằng ngày của chúng ta?

A. Là người góp phần xây dựng nông thôn mới.

B. Là người tạo ra lương thực, thực phẩm cho chúng ta.

C. Là người tạo ra lúa gạo, cơm ăn hằng ngày cho chúng ta.

D. Là người tạo nên gạo, lúa mì, khoai,... phục vụ bữa ăn hằng ngày của chúng

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm).

a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?

b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?

c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?

d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?

Câu 6 (2,0 điểm). Gạch dưới các cặp kết từ trong những câu sau:

a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.

b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.

c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.

d. Trường tôi những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một việc làm đáng quý của bác lao công ở trường em.

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều

A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

C

B

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?

Đáp án: Anh dũng

b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?

Đáp án: Bao la

c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?

Đáp án: Là những ngày tháng được coi là tốt đẹp để tiến hành công việc nào đó

d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?

Đáp án: Chỉ việc không đáng làm, để đạt được việc nhỏ bỏ công sức quá to.

Câu 6 (2,0 điểm) :

a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.

b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.

c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.

d. Trường tôi không những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.

C. TẬP LÀM VĂN : (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Câu mở đầu: Người mà em yêu quý là ai?

- Nội dung

+ Người đó có đặc điểm gì về ngoại hình khiến em ấn tượng nhất?

+ Người đó có những đức tính tốt nào?

+ Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào với nhau mà em thấy nhớ nhất.

- Câu kết đoạn: Em có tình cảm/ cảm xúc/ suy nghĩ như thế nào đối với người đó.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo

Chiều nay, khi cô lao công quét dọn lớp em vào cuối giờ học, đã phát hiện ra hai tờ 500 nghìn rơi ở dưới gần tủ sách. Chắc là do ai đó vô tình đánh rơi và bị quạt gió thổi bay về đó. Cô ấy đã liên hệ với cô giáo chủ nhiệm, để nhờ cô tìm người đánh rơi. Theo tin nhắn trong nhóm zalo, thì người đánh rơi là Ngọc, và bạn ấy đã nghĩ rằng bản thân đánh rơi trên đường đến trường chứ hoàn toàn không nghĩ rằng tiền lại rơi trong lớp học. Mẹ bạn ấy đã xin số cô lao công và cảm ơn cô ấy rối rít. Bản thân em, nhớ lại dáng vẻ vất vả, lam lũ và cực khổ cùng đôi giày cũ kĩ, mòn tróc của cô lao công mà cảm thấy ngỡ ngàng. Bởi cô ấy đã trả lại số tiền một triệu kia, mà không hề che giấu đi. Dù cô ấy có giấu diếm thì cũng không ai có thể biết được cả. Bởi bản thân Ngọc cũng cho rằng mình đã làm rơi tiền ở ngoài đường. Chính vì thế mà em càng thêm thán phục sự trung thực của cô ấy. Đó là minh chứng cho một nhân cách sáng ngời, hoàn toàn không bị hoàn cảnh khó khăn chi phối. Em rất ngưỡng mộ và trân trọng tấm lòng đó của cô lao công. Nằm trên giường ngủ, em thầm tự nhủ mong trời thật nhanh sáng để lại được đến lớp. Nhất định lần này, khi gặp cô lao công, em sẽ chào cô ấy thật to, thật vang dội.

>> Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một việc làm đáng quý của bác bảo vệ hoặc cô chú lao công, cô thủ thư ở trường em

3.2 Đề thi số 2

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

GẤP GIẤY (trích)

Thầy Đa-vít chậm rãi bước lên bục giảng. Đột nhiên, thầy rút từ trong túi xách ra một tờ giấy A4 và khẽ gấp đôi lại.

- Các bạn nói xem, tờ giấy này còn gấp được nữa không? - Thầy Đa-vít hỏi.

- Dạ có ạ. - Cả lớp học đồng thanh.

Thầy Đa-vít gật đầu tán thành. Sau đó, thầy tiếp tục gấp đôi mảnh giấy.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều

- Nào, còn gấp được nữa không các em?

- Dạ, gấp được ạ. - Cả lớp hô vang.

Thầy Đa-vít cười nhẹ, tỏ vẻ đồng ý, rồi thầy lại từ từ gấp tiếp mảnh giấy. - Bây giờ thì sao?

- Dạ, vẫn gấp được nữa ạ.

Sau những tiếng trả lời rôm rả của học trò, thầy Đa-vít cứ gấp tiếp, gấp tiếp... đến khi tờ giấy A4 ban đầu đã trở thành một cục nhỏ và chắc chắn, thầy thong thả bước xuống bục giảng và bảo: “Bây giờ, em nào có thể gấp tiếp cục giấy này cho thầy nào!”. Lớp học chợt sôi động, thi nhau xung phong lên gấp giấy cho thầy. Thế nhưng, kết quả là cục giấy ấy cứng đờ và không thể gấp lại được nữa.

Lúc bấy giờ, thầy mới ôn tồn giảng giải: “Các em thấy không, khi chỉ là một tờ giấy, các em có thể thỏa sức gấp nó. Thế nhưng, khi đã có nhiều nếp giấy gấp lại rất chắc chắn, như cục giấy trên tay thầy đây, các em sẽ không thể làm gì được nữa. Cũng giống như trong cuộc sống, nếu các em làm việc gì đó một mình, thì sẽ rất khó khăn. Nhưng nếu ta chung sức, đồng lòng, thì chúng ta sẽ là một khối đoàn kết giành được mọi chiến thắng.”.

Thầy vừa dứt lời, cả lớp vỗ tay rào rào thán phục và cảm ơn bài học đáng quý của thầy.

Theo Nhung Ly

Câu 1 (0,5 điểm). Khi bước lên bục giảng, thầy Đa-vít đã có hành động gì?

A. Thầy gấp tờ giấy A4 trở thành một cục nhỏ.

B. Thầy phát cho mỗi bạn học sinh một tờ giấy A4.

C. Thầy rút từ trong túi sách ra một tờ giấy A4 và gấp đôi lại.

D. Thầy hỏi các bạn học sinh tờ giấy trên tay thầy còn gấp được không.

Câu 2 (0,5 điểm). Thầy Đa-vít đã gấp được gì từ tờ giấy A4?

A. Một cục giấy nhỏ cứng đờ, không gấp lại được nữa.

B. Thầy Đa-vít không gấp được gì từ tờ giấy A4 đó.

C. Một cục đá nhỏ cứng đờ, rất chắc chắn.

D. Một cục giấy to, tròn và rất chắc chắn.

Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao các bạn nhỏ không thể gấp được cục giấy của thầy Đa-vít?

A. Vì cục giấy đó đã tạo thành một khối, cứng đờ, rất chắc chắn.

B. Vì các bạn nhỏ không biết cách gấp cục giấy đó.

C. Vì cục giấy đó rất to, cứng và chắc chắn.

D. Cả A và C đều đúng.

Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao thầy Đa-vít lại bảo các bạn nhỏ tiếp tục gấp giấy hộ thầy?

A. Vì thầy bị đau tay nên không gấp được.

B. Vì thầy muốn các bạn được trải nghiệm gấp giấy.

C. Vì thấy muốn dạy các bạn nhỏ cách giải một bài toán khó.

D. Vì thầy muốn dạy các bạn nhỏ về sự đoàn kết trong cuộc sống.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Khoanh vào đại từ trong các câu sau và cho biết chúng được dùng để làm gì.

a. Các bạn ở đây

Ai giúp một tay

Cày bừa ruộng đất?

(Võ Quảng)

b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ?

Câu 6 (2,0 điểm) Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)

☐ Đọc nghĩa của từ cắm

☐ Chọn từ điển phù hợp

☐ Tìm từ cắm

☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ “Tiếng chổi tre”.

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

A

A

D

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

a. Các bạn ở đây

Ai giúp một tay

Cày bừa ruộng đất?

(Võ Quảng)

b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ?

Câu 6 (2,0 điểm):

4. Đọc nghĩa của từ cắm

1. Chọn từ điển phù hợp

3. Tìm từ cắm

2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

– Nêu tên câu chuyện (hoặc bài thơ) và ấn tượng chung của em về câu chuyện (bài thơ) đó.

– Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một số chi tiết, hình ảnh nổi bật.

– Nêu ý nghĩa của câu chuyện (bài thơ), liên hệ thực tế.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo 1

Bài thơ “Tiếng chổi tre” đã làm cho em cảm thấy như đang được đắm chìm trong một không gian tĩnh lặng, nơi mà những hình ảnh và từ ngữ được sắp xếp một cách tinh tế để gợi lên trong lòng em những cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa. Hình ảnh của người phụ nữ làm việc cần cù với chiếc chổi tre vào những đêm hè và đêm đông gió rét đã khắc sâu trong trí não và lòng tự hào của em. Điều đó đã gợi lên trong em sự khâm phục và tôn trọng sâu sắc đối với những người lao động bền bỉ, những người không ngừng hi sinh và đóng góp cho cộng đồng. Mỗi câu thơ trong bài thơ đều là một cảm xúc thăng trầm, từ hình ảnh của những đêm dài vắng bóng dưới ánh trăng sáng tỏ, đến tiếng chổi tre vang vọng như một nhịp điệu của cuộc sống. Em không chỉ cảm nhận được sự bền bỉ và sức mạnh của người phụ nữ trong bài thơ, mà còn cảm nhận được tình yêu thương và sự quan tâm sâu sắc đối với môi trường và cộng đồng. Mỗi từ, mỗi hình ảnh trong bài thơ đều khiến em cảm thấy sâu lắng và biết ơn, và nó đã thôi thúc em suy ngẫm về giá trị của lao động và sự đồng cảm với những người xung quanh.

Bài làm số 2:

Ở Bài 6, em đã được học những câu chuyện và bài thơ hay, ý nghĩa. Trong đó, “Tiếng chổi tre” của Tố Hữu là câu chuyện mà em yêu thích, có nhiều cảm xúc nhất. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, mỗi câu thơ có số tiếng dài ngắn khác nhau. Xuyên suốt bài thơ, hình ảnh người lao công hiện lên với những nhọc nhằn và vất vả thầm lặng. Khi màn đêm xuống cũng là lúc mọi người chìm vào giấc ngủ say, thì chị bắt đầu công việc của mình. Dù là đêm đông lạnh ngắt với gió rét ào ào, hay đêm hè oi ả, nóng bức, chị vẫn cần mẫn quét đường, đem lại những con đường sạch sẽ. Em rất biết ơn và trân trọng sự đóng góp, hi sinh của chị lao công cho những con phố. Cùng với đó là sự yêu thương, quý mến một người lao động chăm chỉ, chịu khó và hết lòng với công việc của mình. Ngoài chị ra, còn rất nhiều những người lao công khác cũng đêm đêm quét sạch những con đường trong thành phố. Họ đã cống hiến âm thầm và lặng lẽ cho bộ mặt của phố phường. Bài thơ “Tiếng chổi tre” đã phần nào tái hiện lại những hình ảnh đấy, để em thêm hiểu và trân trọng những con đường sạch đẹp. Đồng thời càng thêm có ý thức gìn giữ, bảo vệ môi trường sống xung quanh mình.

3.3 Đề thi số 3

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Tại sao mẹ lại khóc?

Một cậu bé hỏi mẹ:

- Tại sao mẹ lại khóc?

Người mẹ đáp:

- Vì mẹ là một phụ nữ.

- Con không hiểu. – Cậu bé ngơ ngác.

Người mẹ ôm chặt con và âu yếm:

- Con không bao giờ hiểu được nhưng nó là như thế đấy…

Thời gian trôi đi. Câu bé lại hỏi cha:

- Sao mẹ lại khóc hả cha ? Tất cả phụ nữ đều như thế, con yêu ạ. – Người cha mỉm cười đáp.

Khi cậu bé trở thành một người đàn ông, anh vẫn thường tự hỏi: “ Tại sao phụ nữ lại khóc nhỉ?”.

Cuối cùng anh ta tìm đến một nhà hiền triết. Nghe hỏi, nhà hiền triết đáp: “ Khi Thượng đế tạo ra phụ nữ, Người đã làm cho họ thật đặc sắc. Người làm cho họ có đôi vai thật cứng cáp để che chở được cả thế giới, đôi tay họ mát lành để săn sóc yêu thương và Người cho họ một sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.

Người cho họ một sự dũng cảm để nuôi dưỡng và chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè ngay cả trong những lúc mọi người dường như buông trôi, dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở… Người cho họ tình cảm để họ yêu thương con cái, ngay cả lúc con họ gây cho họ đau khổ.

Người cho họ sức mạnh để chăm sóc người chồng của họ, để bảo vệ trái tim anh ta… Người cho họ sự khôn ngoan để biết rằng một người chồng tốt sẽ không bao giờ làm tổn thương vợ mình, hiểu rõ sự chịu đựng của người phụ nữ và cô ta luôn thấp thoáng sau mỗi sự thành công của người chồng.

Để làm được những việc nhọc nhằn đó, Người đã cho họ những giọt nước mắt để rơi, để họ sử dụng bất cứ lúc nào và đấy là điểm yếu duy nhất của họ. Khi con thấy họ khóc, hãy nói với họ con yêu họ biết bao và nếu họ vẫn khóc, con hãy làm trái tim họ được bình yên.”

(Theo Võ Đức Duy)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Theo lời nhà hiền triết, người phụ nữ được Thượng đế tạo nên có điểm tốt đẹp đặc sắc nào?

A. Người phụ nữ có đôi vai cứng cáp để che chở được cả thế giới, có đôi tay mát lành để săn sóc yêu thương, có sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.

B. Người phụ nữ rất dễ rơi nước mắt.

C. Người phụ nữ có đôi tay mát lành để nuôi dưỡng chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở.

D. Người phụ nữ yếu đuối, dễ bị tổn thương.

Câu 2. Nhà hiền triết giải thích tại sao phụ nữ lại khóc?

A. Vì họ có nhiều nước mắt hơn đàn ông.

B. Họ khóc để làm vơi đi những nhọc nhằn và đau khổ mà họ phải chịu đựng trong cuộc sống.

C. Để làm cho người khác thương xót mình.

D. Vì họ nhạy cảm hơn đàn ông.

Câu 3. Nhà hiền triết khuyên chúng ta nên làm gì khi thấy phụ nữ khóc?

A. Nói lời an ủi và để yên cho họ khóc.

B. Nắm lấy tay họ và nói lời an ủi.

C. Để yên cho họ khóc và đừng làm phiền họ.

D. Nói với họ lời yêu thương và làm trái tim họ bình yên.

Câu 4. Từ nào không thể thay thế cho từ “Thượng đế” trong câu chuyện trên?

A. Ngọc hoàng

B. Trời

C. Tạo hóa

D. Tự nhiên

Câu 5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

A. Người phụ nữ rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương và dễ khóc.

B. Người phụ nữ rất tài giỏi, hãy dành cho họ quyền lãnh đạo.

C. Người phụ nữ có sức mạnh, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.

D. Người phụ nữ chăm chỉ làm việc, chăm lo gia đình.

Câu 6. Đọc tên các cuốn từ điển dưới đây và trả lời câu hỏi.

Luyện từ và câu sử dụng từ điển

a, Từ điển nào giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì?

b. Em sử dụng từ điển nào để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe?

Câu 7. Thay thế các từ in đậm trong những câu văn sau bằng đại từ thích hợp.

a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của chim én khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.

b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, Hùng và Mai vui lắm, cười tít hết cả mắt.

c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên cái bàn gỗ là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm văn bản sau:

Câu 1.

Đáp án A.

Câu 2.

Đáp án B.

Câu 3.

Đáp án D.

Câu 4.

Đáp án D.

Câu 5.

Đáp án C.

Câu 6.

a. Từ điển chính tả tiếng Việt giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì

b. Em sử dụng từ điển Từ điển Thành ngữ và tục ngữ để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe

Câu 7.

a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.

b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, chúng vui lắm, cười tít hết cả mắt.

c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên đó là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.

B. Kiểm tra viết

Bài làm:

Mẫu 1:

Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, những việc làm thiện nguyện có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với toàn xã hội. Những việc làm ấy không chỉ mang lại nhiều giá trị, lợi ích cho bản thân mà còn mang lại ý nghĩa cho cả những người cho đi. Việc các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động tình nguyện là một việc làm nên có và là một cách giáo dục các bạn hiệu quả. Đầu tiên, hoạt động tình nguyện nó mang đến những ý nghĩa tích cực cho những người đang ở trong hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. Những việc làm ấy sẽ phần nào giúp họ có khả năng tiến đến một tương lai tốt đẹp hơn, có khả năng đến trường, lao động. Ngày nay, hoạt động từ thiện được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau của cả các tổ chức, cá nhân hay tập thể. Đó có thể là quyên góp tiền của cho những hoàn cảnh khó khăn, quyên góp quần áo, sách vở cho những bạn học sinh tại những vùng núi thiếu thốn, là những đợt cứu trợ nhân đạo do thiên tai bão lũ, là những đợt xóa đói giảm nghèo... Những hoạt động từ thiện đầy tính nhân văn này đang ngày càng được xã hội quan tâm và phát triển, các bạn học sinh khi tham gia vào các hoạt động này sẽ có được cho mình một tấm lòng bao dung và biết yêu thương đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Không những thế đây còn là một cơ hội tốt để giáo dục cho các em về lòng tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Các bạn học sinh khi có cơ hội nên tham gia vào các hoạt động tình nguyện để nhận thấy rằng ở ngoài xã hội còn rất nhiều hoàn cảnh khó khăn cần được chúng ta giúp đỡ.

Mẫu 2:

Nhiều bạn vẫn còn phân vân về việc tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. Cá nhân mình hoàn toàn ủng hộ hoạt động này. Bởi vì đây là một hoạt động vô cùng ý nghĩa, thể hiện được tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của đồng bào ta. Giúp những người có hoàn cảnh kém may mắn được giúp đỡ, được an ủi phần nào. Không chỉ vậy, khi tham gia các hoạt động thiện nguyện đó, chúng ta còn học được nhiều bài học bổ ích về cách hoạt động nhóm, cách thực hiện nhiệm vụ, cách giúp đỡ mọi người. Từ đó trưởng thành hơn qua từng lần tham gia. Ngoài ra, việc tham gia những hoạt động tập thể như vậy sẽ giúp chúng ta trở nên tự tin, mạnh dạn, tích cực hơn rất nhiều. Cùng với đó, trong những lần tham gia, chúng ta còn được kết bạn với những người bạn, người anh, người chị tốt bụng, năng động khác, mở rộng mối quan hệ bạn bè. Với những lợi ích như vậy, các bạn đừng ngần ngại tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn nhé.

>> Xem thêm: Nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn

4. Đề thi học kì 1 lớp 5 Tải nhiều Sách mới

  • Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
  • Bộ đề thi tiếng Anh lớp 5 học kì 1
  • Bộ Đề thi cuối học kì 1 lớp 5 môn Toán
  • Bộ Đề thi học kì 1 môn Tin học lớp 5
  • Bộ đề thi học kì 1 môn Khoa học lớp 5
  • Bộ Đề thi học kì 1 môn Lịch sử - Địa lý lớp 5
  • Bộ đề thi học kì 1 lớp 5 đầy đủ các môn

Từ khóa » De Thi Lớp 5 Kì 1 Năm 2021 Tiếng Việt