39. Các Vùng Kinh Tế Trọng điểm - Củng Cố Kiến Thức

1. Đặc điểm

- Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước.

- Một số đặc điểm chủ yếu:

+ Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian.

+ Có đủ các thế mạnh, có tiềm năng kinh tế và hấp dẫn đầu tư.

+ Có tỉ trọng GDP lớn, hỗ trợ các vùng khác.

+ Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghệ và dịch vụ.

2. Quá trình hình thành và thực trạng phát triển

a) Quá trình hình thành

- Hình thành vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ 20, gồm 3 vùng.

- Quy mô diện tích có sự thay đổi theo hướng tăng thêm các tỉnh lân cận.

b) Thực trạng phát triển kinh tế (2001-2005)

- GDP của 3 vùng so với cả nước: 66,9%.

- Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.

- Kim ngạch xuất khẩu 64,5%.

3. Ba vùng kinh tế trọng điểm

a) Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

- Diện tích gần 15,3 nghìn km2 (4,7% diện tích tự nhiên cả nước), số dân hơn 13,7 triệu người năm 2006 (chiếm 16,3% dân số cả nước), gồm 8 tỉnh, thành phố chủ yếu thuộc Đồng bằng sông Hồng.

- Hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế – xã hội:

+ Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế.

+ Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thuộc loại lớn nhất của cả nước.

+ Hai quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng – Cái Lân.

+ Có nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước.

+ Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.

+ Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ.

+ Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển.

- Để vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề chủ yếu liên quan đến các ngành kinh tế:

+ Về công nghiệp: đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung.

+ Về dịch vụ: chú trọng thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch.

+ Về nông nghiệp: cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao.

b) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

- Diện tích gần 28 nghìn km2, số dân 6,3 triệu người năm 2006 (chiếm 8,5% diện tích tự nhiên và 7,4% số dân cả nước), gồm 5 tỉnh, thành phố, từ Thừa Thiên - Huế đến Bình Định.

- Trong vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế:

+ Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Thống Nhất, có các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa.

+ Thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản và một số ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Trong tương lai sẽ hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hóa nông nghiệp, thủy sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.

c) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

- Diện tích gần 30,6 nghìn km2 (hơn 9,2% diện tích cả nước), số dân 15,2 triệu người, năm 2006 (18,1% số dân toàn quốc), bao gồm 8 tỉnh và thành phố chủ yếu thuộc Đông Nam Bộ.

- Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh tự nhiên, kinh tế – xã hội:

+ Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.

+ Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ.

+ Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.

- Trong những năm tới, công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao và hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư ở trong và ngoài nước.

- Cùng với công nghiệp, các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch... được tiếp tục đẩy mạnh.

Từ khóa » đặc điểm Các Vùng Kinh Tế Việt Nam