40 Đề Thi Học Kì 1 Lớp 9 Môn Văn

Bộ đề thi cuối kì 1 Văn 9 năm học 2024 - 2025 có đáp ánĐề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn có đáp ánBài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

Bộ đề thi cuối học kì 1 Văn 9 năm 2024 - 2025 bao gồm 6 đề thi khác nhau bộ 3 sách mới Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức, Cánh diều, có đầy đủ đáp án, thầy cô có thể tham khảo ra đề và ôn luyện cho học sinh. Đây cũng là tài liệu hay cho các em học sinh ôn tập, chuẩn bị cho kì thi cuối học kì 1 lớp 9 sắp tới đạt kết quả cao. Mời thầy cô và các bạn tải về tham khảo toàn bộ 4 đề thi và đáp án.

Đề thi Văn học kì 1 lớp 9 có đáp án

  • 1. Đề thi học kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức
    • Đề số 1
    • Đề số 2
    • Đề số 3
    • Đề sô 4
  • 2. Đề thi học kì 1 Văn 9 Chân trời sáng tạo
  • 3. Đề thi học kì 1 Văn 9 Cánh diều

1. Đề thi học kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức

Đề số 1

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian làm bài: 90 phút(không kể thời gian phát đề)

(Đề kiểm tra gồm 02 trang)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Đêm khuya lặng lẽ như tờ,Nghinh ngang (1) sao mọc mịt mờ sương bay.Trịnh Hâm khi ấy ra tay,Vân Tiên bị ngã xô ngay xuống vời (2) .Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời,Cho người thức dậy lấy lời phui pha (3) .Trong thuyền ai nấy kêu la,Đều thương họ Lục xót xa tấm lòngVân Tiên mình lụy (4) giữa dòng,Giao long (5) dìu đỡ vào trong bãi rày.Vừa may trời đã sáng ngày,Ông chài xem thấy vớt ngay lên bờ.Hối con vầy lửa (6) một giờ,Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày.Vân Tiên vừa ấm chơn tay,Ngẩn ngơ hồn phách như say mới rồi.Ngỡ thân mình phải nước trôi,Hay đâu còn hãy đặng ngồi dương gian.Ngư ông khi ấy hỏi han,Vân Tiên thưa hết mọi đàng gần xa.

Ngư rằng: “Người ở cùng ta,Hôm mai hẩm hút (7) với già cho vui”.

Tiên rằng: “Ông lấy chi nuôi,Thân tôi như thể trái mùi (8) trên cây.

Nay đà trôi nổi đến đây,Không chi báo đáp mình nầy trơ trơ”.Ngư rằng: “Lòng lão chẳng mơ,Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?Nước trong rửa ruột sạch trơn,Một câu danh lợi chi sờn lòng đây.Rày doi mai vịnh vui vầy,Ngày kia hứng gió đêm nầy chơi trăng.Một mình thong thả làm ăn,Khoẻ quơ chài kéo; mệt quăng câu dầm.Nghêu ngao nay chích (9) mai đầm,Một bầu trời đất vui thầm ai hay.Kinh luân (10) đã sẵn trong tay,Thung dung dưới thế vui say trong trời.Thuyền nan một chiếc ở đời,Tắm mưa chải gió trong vời Hàn Giang”.

(Trích Lục Vân Tiên và những vấn đề về Nguyễn Đình Chiểu , NXB Trẻ, Tp Hồ Chí Minh, năm 2022, tr 71-72 )

* Chú thích:

(1) Nghinh ngang: nghênh ngang.

(2) Vời: khoảng nước rộng ngoài xa trên mặt sông hay mặt biển.

(3) Phui pha (phôi pha): phai nhạt đi, mất vẻ tươi thắm, đẹp đẽ. Dùng từ phui pha ý tác giả muốn nói Trịnh Hâm kiếm lời nói lấp liếm, làm cho nhẹ chuyện đi, khiến cho không ai để ý đến.

(4) Lụy: chịu lấy hậu quả việc làm của người khác, ở đây ý nói bị hại .

(5) Giao Long: con rồng nước hay gây sóng dữ.

(6) Vầy lửa: nhóm lửa, đốt lửa.

(7) Hẩm hút (từ cổ): chỉ những thức ăn đạm bạc của người nghèo (hẩm: hư hỏng, biến chất, biến màu; hút: chỉ gạo không trắng). Ở đây Ngư ông ngỏ ý muốn Vân Tiên ở lại nhà mình, cùng chia sẻ rau, cháo…

(8) Trái mùi: trái cây quá chín, đã nẫu, ý nói trái cây chín nẫu tất phải rụng, mình bệnh tật nhiều không biết chết khi nào, sẽ phụ công ơn ông Ngư.

(9) Chích: cái hồ, cái đầm.

(10) Kinh luân: khi làm tơ kéo từng mối chia ra gọi là kinh, so các sợi mà hợp lại gọi là luân, nghĩa bóng chỉ tài sửa sang, sắp đặt, tổ chức, cai trị nước. Ý ông Ngư muốn nói: ông cũng có tài kinh luân nhưng muốn sống ẩn dật với nghề chài lưới, và trong nghề chài lưới ông cũng không thua kém gì những người có tài trị nước.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên kể về sự việc gì?

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định một phần dẫn theo cách trực tiếp trong đoạn trích.

Câu 3 (1,0 điểm). Quan niệm sống của Ngư ông được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ?

Ngư rằng: “Lòng lão chẳng mơ,

Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?”

Câu 4 (1,0 điểm). Tại sao Ngư ông là người có tài kinh luân nhưng lại chọn cách sống thung dung với nghề chài lưới?

Câu 5 (1,0 điểm). Từ những hành động, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 8 - 10 câu, có đánh số thứ tự các câu) phân tích nét tính cách mà em yêu thích ở nhân vật Ngư ông trong đoạn trích của phần đọc hiểu.

Câu 2 (4,0 điểm). Xung đột là điều không thể tránh đối với lứa tuổi học trò. Em hãy viết bài văn đề xuất những giải pháp để giải quyết xung đột của học sinh trong trường học.

… … … …Hết… … … …

Họ tên và thí sinh: … … … … … … … … … … … … Số báo danh… … … …

Đáp án đề 1

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I.

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Đoạn trích trên kể về sự việc gì?

0,5

- Lục Vân Tiên bị Trịnh Hâm đẩy xuống sông và được gia đình Ngư ông cứu/ Lục Vân Tiên gặp nạn được gia đình Ngư ông cứu.

*Lưu ý: HS trả lời theo 1 trong 2 cách trên cho 0,5 điểm

2

Xác định một phần dẫn theo cách trực tiếp trong đoạn trích trên.

0,5

* Hs lựa chọn một trong ba phần dẫn sau:

- “Người ở cùng ta,

Hôm mai hẩm hút với già cho vui”.

- “Ông lấy chi nuôi,Thân tôi như thể trái mùi trên cây.

Nay đà trôi nổi đến đây,Không chi báo đáp mình nầy trơ trơ

-“Lòng lão chẳng mơ,…Tắm mưa chải gió trong vời Hàn Giang.”

* Lưu ý:

- Trả lời đúng 1 phần dẫn theo cách trực tiếp cho 0,5 điểm.

- HS trả lời từ 2 phần dẫn trở lên không cho điểm.

3

Quan niệm sống của Ngư ông được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ?

Ngư rằng: “ Lòng lão chẳng mơ,

Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?”

0,5

0,5

- Ngư ông khẳng định mình không ham muốn danh lợi hay sự đền đáp công ơn từ người khác.

- Ông cứu người vì tinh thần nhân nghĩa, đạo lí làm người.

4

Tại sao Ngư ông là người có tài kinh luân nhưng lại chọn cách sống thung dung với nghề chài lưới?

1,0

* Ngư ông là người có tài kinh luân nhưng lại chọn cách sống thung dung với nghề chài lưới vì:

- Ông muốn tránh những thói hư tật xấu, bất công trong xã hội.

- Yêu thích cuộc sống giản dị, hòa hợp với thiên nhiên.

- Ông muốn tâm hồn bình yên, thanh thản

- Ông vẫn giữ vững những giá trị đạo đức, phẩm chất cao đẹp của con người: nhân ái, nghĩa hiệp, giúp người không mong đền đáp…

* Lưu ý:

- Trả lời đúng 3 ý trở lên cho 1,0 điểm.

- Trả lời đúng 2 ý cho 0,75 điểm.

- Trả lời đúng 1 ý cho 0,25 điểm.

5

Từ những hành động, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

1,0

* Thông điệp:

- Hãy sống yêu thương, giúp đỡ người khác.

- Không được sống ích kỉ, ghen ghét, đố kị.

- Hãy tin rằng lòng tốt luôn được đền đáp.

- Giúp đỡ người gặp khó khăn không tính toán thiệt hơn.

-…

* Lưu ý:

- Trả lời đúng 3 thông điệp trở lên cho 1,0 điểm.

- Trả lời 2 thông điệp cho 0,75 điểm.

- Trả lời 1 thông điệp cho 0,25 điểm.

II

VIẾT

6,0

1

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (Từ 8 đến 10 câu) của đoạn văn.

- Học sinh có thể triển khai đoạn văn theo hình thức tự chọn (diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp).

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nét tính cách yêu thích ở nhân vật Ngư ông.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Sau đây là một số gợi ý:

* Mở đoạn:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Ngư ông: lương thiện, hào hiệp.

* Thân đoạn:

- Sẵn sàng cứu giúp người gặp nạn: vớt Vân Tiên lên, hối thúc hơ tay, hơ bụng dạ, mặt mày,...

- Sống giản dị không màng danh lợi: khẩn trương, nhanh chóng khi cứu giúp, ủi an, cảm thông khi biết sự tình khốn khổ của Vân Tiên, không màng ơn báo đáp khi giúp đỡ người khác.

- Mời Vân Tiên ở lại cùng gia đình: sự cưu mang người khốn khổ hơn mình.

- Lối sống đẹp, tâm hồn đẹp: ung dung, tự tại, sống hoà hợp với thiên nhiên, bình yên làm bạn với mây, trời, trăng nước.

=> Con người lương thiện, nhân ái, tốt bụng….nhân cách cao cả.

* Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề nghị luận và rút ra bài học cho bản thân.

1,0

d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25

2

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

- Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.

- Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn về giải pháp để giải quyết những xung đột của học sinh.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý chính của bài viết.

- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:

I. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận.

- Nêu sự cần thiết phải đề xuất giải pháp giải quyết những xung đột của học sinh.

II. Thân bài:

1. Triển khai các luận điểm thể hiện rõ quan điểm của người viết:

a. Luận điểm 1: Bản chất của vấn đề nghị luận.

- Xung đột của học sinh: những mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm xảy ra giữa các cá nhân hoặc nhóm học sinh trong trường học.

- Những xung đột có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: va chạm nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày, mâu thuẫn về học tập, tình cảm hay các vấn đề cá nhân…

b. Luận điểm 2: Thực trạng của tình trạng xung đột ở học sinh, nguyên nhân và hậu quả.

* Thực trạng xung đột ở học sinh:

- Những bất đồng ý kiến trong làm việc nhóm, hoạt động ngoại khóa.

- HS sử dụng lời nói, hành động hoặc mạng xã hội để công kích bạn bè, ghen ghét, ganh tị từ những khác biệt về hoàn cảnh, tính cách, thành tích trong học tập.

- HS xô xát, đánh nhau gây tổn thương về thể chất và tinh thần.

- Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ học sinh cho biết từng bị bắt nạt hoặc chứng kiến hành vi bắt nạt trong trường học lên tới 30%. Con số này cho thấy xung đột học đường đang là một vấn đề đáng báo động, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý, học tập và sự phát triển của học sinh.

-…

* Nguyên nhân cảu vấn đề:

- Do khác biệt về tính cách, quan điểm, sở thích.

- Do cạnh tranh trong học tập, hoạt động ngoại khóa.

- Do hiểu lầm, thiếu thông tin.

- Tác động của môi trường xung quanh (gia đình, bạn bè, mạng xã hội).

- Thiếu kỹ năng giao tiếp, giải quyết mâu thuẫn.

* Hậu quả

- Ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của học sinh: gây ra căng thẳng, lo lắng, trầm cảm, thậm chí là tự tử.

- Ảnh hưởng đến học tập: giảm sút kết quả học tập, mất tập trung, bỏ học.

- Ảnh hưởng đến mối quan hệ: gây ra sự chia rẽ, thù hận, bạo lực học đường.

- Ảnh hưởng đến nhà trường: làm xấu đi hình ảnh của nhà trường, gây mất niềm tin của phụ huynh và xã hội.

- Lấy ví dụ minh họa.

2. Phản bác ý kiến trái chiều:

- Có thể có những ý kiến trái chiều nào về vấn đề? Gợi ý:

+ Một số người cho rằng xung đột học đường là điều không thể tránh khỏi, là một phần của quá trình trưởng thành. Họ cho rằng việc can thiệp quá sâu vào những xung đột này có thể làm mất đi tính tự lập, khả năng tự giải quyết vấn đề của học sinh.

+ Quan điểm này là hoàn toàn sai lầm. Xung đột học đường không phải là điều tất yếu, và việc bỏ mặc những xung đột này tự diễn biến có thể gây ra những hậu quả khó lường.

- Học sinh chọn một quan điểm trái chiều và đưa các lý lẽ để phản bác một cách phù hợp.

3. Giải pháp giải quyết vấn đề

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hòa giải;

- Xây dựng kỹ năng giao tiếp hiệu quả;

- Tạo dựng một môi trường học đường thân thiện, cởi mở;

- Thành lập các nhóm hòa giải học đường;

- Tăng cường sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường;

-…

=> Liên hệ với bản thân.

III. Kết bài

- Khẳng định sự cần thiết của việc giải quyết những xung đột của HS.

- Liên hệ rút ra bài học cho bản thân.

2,75

0,25

0,25

0,75

0,25

1,0

0,25

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lý lẽ kết hợp với bằng chứng; sắp xếp hệ thống ý mạch lạc, lôgic.

0,25

đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

Tổng điểm

10,0

Đề số 2

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I CẤU TRÚC MỚI

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Đọc và thực hiện yêu cầu:

TẶNG MỘT VẦNG TRĂNG SÁNG

Một vị thiền sư ẩn tu trong am tranh trên núi, một hôm nhân buổi tối đi dạo trong rừng, dưới ánh trăng vằng vằng, đột nhiên ngài ngộ ra trí tuệ của mình.

Ngài vui mừng trở về nơi ở, nhìn thấy am tranh của mình bị kẻ cắp lục lọi, kẻ cắp tìm không ra của cải gì, lúc sắp sửa bỏ đi thì gặp thiền sư ở cổng. Thì ra, sợ kẻ trộm giật mình, thiền sư từ nãy đến giờ cứ đứng đợi ở cổng. Ngài chắc chắn kẻ trộm không tìm được bất cứ đồ đạc gì đáng giá, liền cởi chiếc áo ngoài của mình cầm sẵn trong tay.

Kẻ cắp đang trong lúc kinh ngạc bối rối thì thiền sư nói:

- Từ đường rừng núi xa xôi, cậu đến thăm tôi, dù thế nào đi nữa cũng không thể để cậu ra về tay không! Đêm lạnh, cậu hãy mang theo chiếc áo này!

Vừa nói, ngài vừa khoác chiếc áo lên người kẻ cắp. Hắn ta lúng túng không biết làm thế nào, cúi đầu chuồn thẳng. Nhìn theo bóng kẻ cắp đi dưới ánh trăng vằng vặc, rối mất hút trong rừng núi, thiền sư không khỏi cảm thương rồi khảng khái thốt lên:

- Hỡi con người đáng thương kia, ta chỉ mong được tặng cậu một vầng trăng sáng.

Sau khi tiễn đưa kẻ cắp bằng mắt, thiền sư đi vào am tranh ngồi thiền, ngài nhìn trăng sáng ngoài cửa sổ rọi vào khoảng không trong nhà.

Hôm sau, dưới sự vuốt ve dịu dàng, ấm áp của ánh trăng, từ trong buồng thiền sâu thẳm, ngài mở mắt ra nhìn thấy chiếc áo ngoài mà ngài đã khoác lên người kẻ cắp được gấp gọn gàng tử tế đặt ở cửa. Vô cùng sung sướng, thiền sư lẩm bẩm nói:

- Cuối cùng ta đã tặng cậu ấy một vầng trăng sáng.

(Tặng một vầng trăng sáng - Truyện cực ngắn, Lâm Thanh Huyền,

NXB Quân Đội nhân dân, Hà Nội, 2003, tr.7-8)

Câu 1: (0,75 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?

Câu 2: (0,75 điểm) Trong văn bản trên, cuối cùng vị thiền sư đã tặng món quà nào cho kẻ ăn trộm?

Câu 3: (1,5 điểm) Chỉ ra hai lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên và cho biết dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp?

Câu 4: (1 điểm) Hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân từ văn bản trên?

PHẦN II: VIẾT (6 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Hãy viết đoạn văn phân tích yếu tố nghệ thuật của truyện ngắn “Tặng một vầng trăng sáng” của nhà văn Lâm Thanh Huyền

Câu 2: (4 điểm)

Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết : “ Làm thế nào để rèn luyện thói quen đọc sách cho học sinh?”

----------HẾT------------

Chú thích: Tác giả: Lâm Thanh Huyền (1953-2019). Ông là nhà văn, nhà thơ có nhiều giải thưởng văn học. Đặc điểm trong văn của ông là sự dung hợp, lĩnh hội giữa tôn giáo và văn học. Ngôn ngữ trong sáng, giàu đẹp, kinh nghiệm sống phong phú, thấm nhuần tinh thần Phật Giáo với những triết lí nhân sinh sâu sắc.

Mời các bạn xem đáp án trong file tải

Đề số 3

Đề sô 4

2. Đề thi học kì 1 Văn 9 Chân trời sáng tạo

PHÒNG GD&ĐT...........

TRƯỜNG THCS......................

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1

MÔN NGỮ VĂN 9

Thời gian làm bài: 90 phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện theo yêu cầu:

Tháng 8 – 2011, một cô sinh viên người Hàn Quốc đã viết thư cho báo Tuổi trẻ thể hiện sự “không hiểu nổi” về việc chẳng thấy những người đến căng tin của Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐH Quốc gia TP. HCM) khi đó chịu xếp hàng. Ngay lập tức diễn đàn về văn hóa xếp hàng được mở ra, nhiều người thấy chuyện kì cục đó và đã có một vài nơi người ta biết xếp hàng. Nhưng hơn bốn năm sau, việc xếp hàng đang khiến nhiều người nghĩ rằng đó chỉ là trào lưu, qua từng đợt rồi đâu lại vào đó. Đến những nơi công cộng hiện nay, nỗi sợ hãi vô hình của nhiều người vẫn là cảnh chen lấn, giành chỗ.

Một nhà báo sống tại Pháp có thẻ VIP khi đi máy bay kể lại cảnh “ấn tượng” tại một số sân bay ở Việt Nam: “Mặc dù được ưu tiên không phải xếp hàng làm thủ tục nhưng cảnh chen lấn thiếu ý thức từ những vị khách VIP cũng luôn xảy ra. Có lần tôi làm thủ tục ở quầy, chỉ có vài khách đang đợi đến lượt. Vậy mà một ông từ đâu xộc tới chen vào trước chỗ tôi đứng với vẻ mặt tỉnh queo. Cô nhân viên phải nhắc nhở anh ta mới chịu lùi xuống xếp hàng. Nhưng thái độ thì không có gì là mắc cỡ. Có vẻ như đó là thói quen của vị khách VIP này…

Thậm chí có người còn cảm thấy băn khoăn với suy nghĩ tử tế chỉ có thiệt thòi, có người thì xem những chuyện không tử tế chẳng liên quan gì đến mình, chuyện thiếu tử tế lại nhiều hơn. Trong cuộc sống có những điều đơn giản nhất mà đôi khi ta lại quên đi. Hãy biết làm những chuyện tử tế nhỏ để gom góp lại những chuyện tử tế lớn.

(Theo http://nghiadungkarate.com.vn. Đâu rồi, chuyện tử tế? Nguyễn Nghĩa, báo Tuổi trẻ)

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.

Câu 2. Vấn đề xã hội nào được đề cập trong đoạn văn? Tác giả thể hiện thái độ gì khi bàn về vấn đề này.

Câu 3. Anh (chị) hãy đề xuất một vài biện pháp để nâng cao ý thức của mọi người trong vấn đề được tác giả đề cập đến trong đoạn trích.

Câu 4. Qua câu văn: Thậm chí có người còn cảm thấy băn khoăn với suy nghĩ tử tế chỉ có thiệt thòi, có người thì xem những chuyện không tử tế chẳng liên quan gì đến mình, chuyện thiếu tử tế lại nhiều hơn. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về điều đó.

PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm) : Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến: Tử tế là mạch sống tình người đừng làm nó chết.

Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống.

Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 CTST

I. ĐỌC HIỂU (4 Điểm)

Câu 1. – Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên là phong cách ngôn ngữ báo chí.

Câu 2. – Vấn đề xã hội được đề cập trong đoạn văn: chuyện xếp hàng ở những nơi công cộng.

– Tác giả thể hiện thái độ khi bàn về vấn đề này:

+ Khó chịu khi thấy mọi người (có cả những khách được trao thẻ VIP) cũng không có thói quen này.

+ Sợ hãi mỗi khi phải đến những nơi công cộng và phải chứng kiến thói quen không chịu xếp hàng mà chen lấn, xô đẩy, giành chỗ của một số người.

Câu 3. Anh (chị) hãy đề xuất một vài biện pháp để nâng cao ý thức của mọi người trong vấn đề được tác giả đề cập đến trong đoạn văn.

– Áp dụng cách mà nhiều nơi (như bệnh viện) đã từng làm: lấy số thứ tự và ngồi chờ đến lượt.

– Nâng cao ý thức bằng cách tuyên truyền, nêu gương điển hình ở mọi nơi, mọi lúc.

Câu 4. Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản khi viết đoạn văn. Dưới đây là một số gợi ý:

– Đồng tình vì:

+ Khi những chuyện chen lấn, giành chỗ diễn ra ở hầu khắp những nơi công cộng, mỗi ngày đi ra đường, chúng ta đều phải chứng kiến những hiện tượng như vậy, thì việc kiên nhẫn đứng xếp hàng sẽ khiến chúng ta trở nên ngớ ngẩn, lạc loài, và sẽ không bao giờ đạt được thành công, sẽ không làm được việc.

+ Đứng giữa đám đông hỗn loạn, chen lấn xô đẩy, chúng ta không còn cách nào khác là phải chen chân, giành giật. Đó là sự lựa chọn duy nhất.

– Phản đối vì:

+ Nếu ai cũng chen lấn xô đẩy và giành giật thì sẽ tạo ra cảnh hỗn loạn, mất trật tự an ninh, thậm chí xảy ra mâu thuẫn, xô xát.

+ Xếp hàng cũng là một cách để mang lại sự công bằng: ai đến trước được trước.

+ Nếu mình là người đã từng có hành vi đẹp, có văn hóa thì hãy làm thường xuyên, liên tục và nhắc nhở mọi người cùng làm theo để xã hội ngày càng văn minh hơn.

– Đề xuất ý kiến đúng đắn: Cần nâng cao văn hóa xếp hàng nơi công cộng để cuộc sống tốt đẹp hơn.

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn:

1. Mở đoạn

– Tạo hóa cho mỗi người một cái mồm để nói điều mình nghĩ, chứ không phải để nói điều “người khác” nghĩ. Nếu chúng ta mãi nói dối, tôn vinh những giá trị ảo và không thật thì chúng ta góp phần vào duy trì những điều dối trá và tệ hại trong xã hội. Để cuối đời khi gần đất xa trời mới thấy hận vì mình không dám sống thật là mình. Như vậy, hơn lúc nào như lúc này, hãy khởi đầu việc sống tử tế bằng cách nói những điều thật lòng.

– Dẫn ý kiến: Tử tế là mạch sống tình người, đừng làm nó chết.

2. Giải thích

– Sống tử tế là sống tốt với chung quanh, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ mọi người, không chỉ biết đến cá nhân mình. Sống tử tế từ những cái nhỏ nhặt, bình thường nhưng có khả năng góp phần tạo nên lối sống đẹp.

– Tử tế là mạch sống tình người, đừng làm nó chết là thể hiện qua những việc làm tử tế, không loại trừ những việc tưởng như nhỏ nhặt nhất, nhiều việc tử tế nhỏ góp lại thành việc tử tế lớn, làm phục hồi những giá trị đạo đức chân chính, hướng tới xây dựng một cộng dồng xã hội tốt đẹp.

3. Phân tích và chứng minh

– Sống tử tế là cách sống vừa nhạy cảm, vừa năng động, vừa thích dấn thân:

+ Nhạy cảm với những bất công, cảm thông với những nỗi đau, năng động với các việc nghĩa, dấn thân vào các công việc đáng làm. Tất cả chỉ vì một tấm lòng: không thể thờ ơ, bàng quan, lãnh cảm, an phận thủ thường, hay vô tích sự.

+ Nhờ phẩm chất này, người tử tế luôn năng động, tìm kiếm các việc nghĩa để góp phần xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

– Sống tử tế sẽ không để cuộc sống của mình trôi qua một cách uổng phí và tiếc nuối:

+ Với lòng nhiệt huyết, việc nặng thành nhẹ, việc lớn thành nhỏ, việc khó thành bình thường. Nhiệt huyết vì việc nghĩa là sức sống bùng cháy, mãnh liệt như mặt trời không ngừng sự chiếu soi.

+ Với nhiệt huyết, ta mở ra cho mình các cánh cửa cơ hội của việc tốt, việc nghĩa, việc có giá trị. Nhờ đó, cuộc sống này tăng thêm gia vị tình người.

– Người tử tế nào cũng có đức tính cao thượng, bao dung, độ lượng:

+ Người cao thượng, không trói tâm mình vào danh vọng, lợi dưỡng, phục vụ cho cái tôi và phe nhóm mình.

+ Nói theo đức Phật, người tử tế với tâm cao thượng là người vì phúc lợi, vì an lạc, vì lợi ích cho số đông. Với phẩm chất cao thượng, người tử tế sống rất dung dị, gần gũi với cuộc sống, không ngừng nỗ lực phụng sự và đóng góp.

– Sống tử tế còn bao hàm nhiều phẩm chất cao quý khác như chính trực, can đảm, hy sinh, tận tụy… Lòng tử tế như một quặng mỏ, biết khai thác sử dụng sẽ làm cho nó trở nên có giá trị hơn.

4. Đánh giá và mở rộng

– Sống tử tế là rất cần thiết đối với cuộc sống mỗi người. Trở thành một người rộng lượng và đối xử tử tế với người khác không dễ dàng nhưng không phải là bất khả thi. Nếu quyết tâm đủ lớn và kiên trì thay đổi bản thân, bạn sẽ thấy mọi người đối xử với mình khác hẳn ngày xưa.

– Ai cũng có cơ hội làm được những việc tử tế nếu thường xuyên nghĩ đến nó, đến môi trường sống chung quanh chúng ta... Và luôn tâm niệm trong mình rằng: phải biết đồng cảm với người khác. Hãy hiểu rằng tất cả mọi người ai cũng đều có những khó khăn vất vả mà họ đang phải tranh đấu. Học cách chấp nhận. Hãy ngăn những phán xét tiêu cực, luôn tạo nên bầu không khí thoải mái cho người khác và cho phép họ được trở nên khác biệt.

– Hãy biết yêu thương. Tình yêu thương sẽ giúp bạn cảm thấy đồng cảm với người khác hơn và khiến cho cuộc sống bạn luôn đầy ắp sự ấm áp và ngập tràn tình yêu. Những gì xuất phát từ trái tim sẽ đi đến trái tim. Nuôi dưỡng lòng vị tha. Sự tha thứ sẽ giúp bạn thanh thản hơn khi biết bỏ qua những lỗi lầm của người khác.

– Cần phê phán một thực tế: trong xã hội vẫn còn biết bao những việc không tử tế.

5. Bài học nhận thức và hành động

– Sống tử tế là một ý thức sống cao đẹp thể hiện nét đẹp truyền thống văn hóa từ ngàn đời của dân tộc ta. Tất cả chúng ta không ít thì nhiều đều được hưởng sự tử tế hay ân huệ của cuộc đời. Phải chăng đây là lúc ta cần phải quan tâm hơn nữa đến biểu hiện thiết thực của sống tử tế?

– Hãy tập làm người tử tế trong im lặng. Đừng đi quanh và nói với thế giới rằng: Tôi đang cố làm người tử tế, bạn có cảm nhận được không? Bởi mục đích của bạn là lan tỏa sự thanh thản trong tâm hồn mình đến người khác chứ không phải khoe khoang những việc tốt bạn đang làm và chờ người khác nhớ ơn.

– Tử tế là mạch sống tình người, đừng làm nó chết. Câu nói đầy triết lí. Sự tử tế mang con người đến gần với nhau hơn, đó là phẩm chất cao quý của con người. Vì vậy, bạn hãy lan tỏa thiện tâm của mình để góp phần xây dựng cuộc sống muôn phần giá trị hơn.

– Hãy trở thành người tử tế để không phải sống cuộc đời trong vô cảm, vô tình, vô tâm, vô ơn, vô nghĩa. Tử tế là mạch sống tình người, đừng làm nó chết đi. Hãy hít thở sự tử tế. Hãy tiêu hóa sự tử tế. Hãy sống với sự tử tế.

Câu 2 (4 Điểm)

1. Mở bài

Giới thiệu về tình yêu thương, ý nghĩa của nó trong cuộc sống con người

2. Thân bài

Giải thích

  • Tình yêu là hạnh phúc của mỗi con người.
  • Tình yêu lớn lên nhờ cho đi, đó là tình yêu thương duy nhất mà ta giữ lại được.
  • Một khi biết yêu thương ta cảm thấy mình trở nên xinh đẹp nhất.

Biểu hiện

  • Tình yêu thương được thể hiện trong cuộc sống hằng ngày.
  • Tình yêu thương của cha mẹ dành cho con cái.
  • Tình yêu thương của thầy cô dành cho học trò

– Những cử chỉ, hành động nhỏ:

  • Sự giúp đỡ, san sẻ của những người xa lạ trong lúc khó khăn
  • Sự quan tâm giúp đỡ giữa bạn bè

– Các dẫn chứng của tình yêu thương như:

  • Trong văn học thì có tình yêu của Thị Nở với Chí Phèo, tình yêu thương của bà cụ tứ dành cho Thị trong Vợ Nhặt, tình yêu thương trong chiếc lá cuối cùng.
  • Trong thực tế: Sự giúp đỡ, ủng hộ đồng bào miền Trung chống lũ, tình yêu thương biết ơn những cống hiến của các y bác sỹ chống dịch Covid 19.

– Ý nghĩa của tình yêu thương:

  • Giúp ta thấy vui vẻ, hạnh phúc, lạc quan, yêu đời, biết sống có ý nghĩa
  • Kết nối mọi người, tạo mối quan hệ gắn bó, thân thiết giữa người với người.
  • Là động lực , ý chí, sức mạnh vượt qua khó khăn thử thách
  • Được mọi người yêu mến, quý trọng, thành công trong cuộc sống.
  • Nuôi dưỡng rèn luyện tâm hồn, nhân phẩm, xã hội văn minh tiến bộ.

Bàn luận

  • Tránh xa lối sống vô cảm, thờ ơ với những nỗi đau của người khác.
  • Phê phán lối sống ích kỷ chỉ nghĩ đến bản thân mình.

Bài học về tình yêu thương

  • Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người chúng ta.
  • Biết lan tỏa tình yêu thương tới mọi người, thường xuyên tham gia các hoạt động thiện nguyện, ủng hộ, đồng cảm với những cảnh ngộ khó khăn trong cuộc sống.
  • Cần biết trân trọng những gì mình đang có.

3. Kết bài

  • Khẳng định lại tầm quan trọng của yêu thương trong cuộc sống.
  • Rút ra bài học cho nhận thức và hành động cho bản thân và mọi người xung quanh.
  • Kêu gọi rèn luyện phẩm chất yêu thương.

3. Đề thi học kì 1 Văn 9 Cánh diều

PHÒNG GD&ĐT...........

TRƯỜNG THCS......................

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1

MÔN NGỮ VĂN 9

Thời gian làm bài: 90 phút

ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Hội chứng vô cảm hay nói cách khác là căn bệnh trơ cảm xúc trước niềm vui, nhất là nỗi đau của người khác, vốn là một mặt trong hai phương diện cấu trúc bản chất Con – Người của mỗi sinh thể người. Tính “con” và tính “người” luôn luôn hình thành, phát triển ở mỗi con người từ khi lọt lòng mẹ cho đến khi nhắm mắt xuôi tay. Cái thiện và cái ác luôn luôn song hành theo từng bước đi, qua từng cử chỉ, hành vi của mỗi con người trong mối quan hệ với cộng đồng, với cha mẹ, anh chị em, bạn bè, bà con làng xóm, đồng bào, đồng loại. Trong cuộc hành trình lâu dài, gian khổ của một đời người, cái mất và cái được không phải đã được nhận ra một cách dễ dàng. Mất một đồng xu, một miếng ăn, mất một phần cơ thể, mất một vật sở hữu, con người nhận biết ngay. Nhưng có những cái mất, cái được nhiều khi lại không dễ gì cảm nhận được ngay. Nhường bước cho một cụ già cao tuổi, nhường chỗ cho bà mẹ có con nhỏ trên tàu xe chật chội, biếu một vài đồng cho người hành khất… có mất có được nhưng không phải ai cũng đã nhận ra cái gì mình đã thu được; có khi là sự thăng hoa trong tâm hồn từ thiện và nhân ái. Nói như một nhà văn lớn, người ta chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần. Tôi muốn đặt vấn đề là cùng với sự báo động những hiểm họa trông thấy, cần báo động cả hiểm họa không trông thấy hay khó trông thấy. Hiện nay đã có quá nhiều dấu hiệu và sự kiện trầm trọng của hiểm họa vô cảm trong xã hội ta, nhất là trong tuổi trẻ. Bạo lực đã xuất hiện dữ dằn những tháng ngày gần đây báo hiệu nguồn gốc sâu xa ở sự xuống cấp nghiêm trọng về nhân văn, về bệnh vô cảm.

(Trích Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa,

Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 36 – 37)

Câu 1. (1 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. (1 điểm) Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là gì?

Câu 3. (1 điểm) Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vô cảm trong xã hội hiện nay?

Câu 4. (1 điểm) Anh (chị) suy nghĩ như thế nào khi có những người chỉ lo túi tiền rỗng đi lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần?

LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu: Bệnh vô cảm.

Câu 2: (4,0 điểm)

Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh mà em biết

Đáp án đề thi học kì 1 Văn 9 Cánh diều

ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Câu 1. – Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là nghị luận.

Câu 2. – Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là do bệnh vô cảm, do sự xuống cấp nghiêm trọng về ý thức nhân văn.

Câu 3. – Thái độ của tác giả khi bàn về hiểm họa vô cảm: lo ngại, trăn trở…

Câu 4. Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc trước hiện tượng: có những người chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần. Dưới đây là một gợi ý:

– Vấn đề được đưa ra ở câu nói là thực trạng kinh tế ngày càng phát triển đi lên nhưng nhân cách con người ngày càng xuống thấp.

– Đó là việc con người chỉ lo vun vén những lợi lộc, ích lợi cho bản thân (đặc biệt là về mặt kinh tế) mà quên đi việc rèn luyện, bồi đắp nhân cách bản thân mình.

– Đó là điều xã hội cần phải thay đổi.

LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn:

Mở đoạn

– Từ khi trên quả đất này có sự sống, thì Thượng đế đã sinh ra vạn loài, trong đó có loài người. Một điều đặc biệt thay là tạo hóa đã ban tặng cho loài người chúng ta một thứ quý báu đó chính là tình cảm.

– Xã hội ngày càng phát triển, dường như con người càng ngày càng vô tình, thờ ơ với mọi sự xung quanh. Đó chính là căn bệnh nan y đang hoành hành rộng lớn không những chỉ dừng lại ở một cá nhân mà đang len lỏi vào mọi tầng lớp xã hội – bệnh vô cảm.

Thân đoạn

Giải thích

– Vô cảm là không có cảm xúc, xúc động, sống ích kỉ, lạnh lùng, thờ ơ, làm ngơ trước những điều xấu xa, hoặc nỗi bất hạnh, không may của những người sống xung quanh mình. Thấy cảnh tượng bi thương lại thờ ơ, không động lòng chua xót, không rung động…

– Nhìn thấy cái xấu, cái ác mà không thấy bất bình, không căm tức, không phẫn nộ. Nhìn thấy cái đẹp mà không ngưỡng mộ, không say mê, không thích thú.

– Người bị bệnh vô cảm càng lúc càng khép chặt cánh cửa trái tim mình lại, không còn biết hưởng thụ cái đẹp mà chỉ nghĩ đến tiền, đến công việc.

Biểu hiện của bệnh vô cảm

– Bệnh vô cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. Với những người thuộc vị trí khác nhau lại có những biểu hiện khác nhau:

+ Đối với những người có trọng trách trước cộng đồng: không quan tâm đến công việc của người dân; Một số người có quyền lực lại dựa vào quyền lực để ức hiếp nhân dân…

+ Đối với mỗi cá nhân: không sẵn lòng giúp đỡ những người gặp khó khăn hoạn nạn trong khi mình có đủ điều kiện để giúp đỡ; có thái độ rẻ rúng, coi khinh những mảnh đời bất hạnh…

Chỉ ra nguyên nhân của bệnh vô cảm

– Con người chạy theo đồng tiền, chạy theo vật chất mà quên đi giá trị của đời sống tinh thần. Coi đồng tiền cao hơn giá trị con người.

– Một phần nữa cũng là do xã hội hiện đại quá bận rộn và đòi hỏi con người phải làm việc, làm việc và làm việc mà bỏ quên thời gian để trao nhau hơi ấm của tình thương, để ươm mầm cảm xúc.

Tác hại của bệnh vô cảm

– Bệnh vô cảm có những tác hại ghê gớm. Với từng vị trí, nghề nghiệp khác nhau trong xã hội, người mắc “bệnh vô cảm” sẽ gây ra hậu quả khác nhau.

– Nó là một căn bệnh lâm sàng mà trong đó, não của người bệnh vẫn hoạt động nhưng trái tim lại hoàn toàn băng giá. Người ta đã vô cảm thì làm sao có thể thấu hiểu được nỗi đau, tình cảm của người khác, người ta chỉ nghĩ đến mình và lợi ích của riêng mình mà thôi.

– Vô cảm là con đường trực tiếp dẫn đến những cái xấu, cái ác. Nó biến con người thành kẻ vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô văn hóa, thậm chí là kẻ tội đồ. Bệnh vô cảm làm cho cái xấu, cái ác có mảnh đất mầu mỡ để sinh sôi nẩy nở như “cỏ mọc hoang” và đang đầu độc, chế ngự cuộc sống tốt đẹp của con người trong xã hội mới của chúng ta hôm nay.

– Người mắc “bệnh vô cảm” không được mọi người tin yêu, kính trọng.

Làm thế nào để chữa bệnh vô cảm?

– Mỗi cá nhân phải là một thành viên có trách nhiệm đối với những vấn đề chung của cộng đồng.

– Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn cao như phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào thanh niên lập nghiệp…

– Xã hội cần lên án mạnh mẽ bệnh vô cảm, coi đó như là một cuộc chiến đấu để loại bỏ căn bệnh này ra khỏi xã hội ta.

Kết đoạn

– Vô cảm là căn bệnh nguy hiểm, chúng ta cần tìm phương thuốc “đặc trị”. Cần phê phán những người mắc “bệnh vô cảm”.

– Bản thân cần sống hòa đồng, biết đồng cảm, sẻ chia với những người bất hạnh. Ví dụ: ủng hộ đồng bào vùng bị thiên tai, những người là nạn nhân của chất độc màu da cam, những trẻ mồ côi, người già… không nơi nương tựa.

Câu 2 (4.0 điểm)

a) Mở bài: Giới thiệu về danh lam thắng cảnh của Việt Nam mà em muốn thuyết minh, giới thiệu.

Danh lam thắng cảnh đó tên là gì? Thuộc địa phận tỉnh thành nào của nước ta?

Danh lam thắng cảnh đó có được nhiều người biết đến không? Đã từng đạt được giải thưởng hoặc danh hiệu nào?

b) Thân bài:

- Có những cách nào để di chuyển đến danh lam thắng cảnh đó? Bản thân em đã sử dụng cách di chuyển nào? Nêu cảm nhận của em.

- Danh lam thắng cảnh đó có những gì đặc sắc:

Về thời tiết, khí hậu, bầu không khí

Về cảnh quan như cây cối, núi đồi, sông biển, nhà cửa, kiến trúc…

Về các hoạt động diễn ra ở đó như lễ hội, ẩm thực, buôn bán…

(Chú ý kết hợp thêm các phương thức biểu đạt khác như miêu tả, biểu cảm khi thuyết minh)

- Kể một số trải nghiệm thú vị của bản thân tại danh lam thắng cảnh đó

- Một số lưu ý quan trọng khi đến tham quan danh lam thắng cảnh đó, như:

thời gian nên đi trong năm (do các vấn đề về thời tiết, sự kiện lễ hội)

trang phục, giày dép (phù hợp với địa hình, hoạt động hoặc quy định…)

c) Kết bài:

Cảm nghĩ, suy nghĩ của em về danh làm thắng cảnh vừa thuyết minh

Mong muốn về sự gìn giữ, phát triển của danh lam thắng cảnh đó trong tương lai

Từ khóa » đề Thi Ngữ Văn Lớp 9 Hk1 Có đáp án