Alphonso Davies – Wikipedia Tiếng Việt

Alphonso Davies
Davies thi đấu trong màu áo Bayern Munich vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Alphonso Boyle Davies
Ngày sinh 2 tháng 11, 2000 (24 tuổi)
Nơi sinh Buduburam, Ghana
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[1]
Vị trí
  • Hậu vệ trái
  • Tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay Bayern Munich
Số áo 19
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2005 Edmonton Internationals
2006–2014 Edmonton Strikers
2015–2016 Whitecaps FC Residency
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016 Whitecaps FC 2 11 (2)
2016–2018 Vancouver Whitecaps FC 65 (8)
2019 Bayern München II 6 (0)
2019– Bayern München 58 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡
Năm Đội ST (BT)
2016 U-17 Canada 2 (1)
2016 U-20 Canada 1 (0)
2017– Canada 45 (15)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 5 năm 2021‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 3 năm 2024

Alphonso Boyle Davies (sinh ngày 2 tháng 11 năm 2000)[2] là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Canada hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái hoặc tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Bundesliga Bayern Munich và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Canada.[3][4] Nổi tiếng nhờ lối chơi giàu kỹ thuật, khả năng rê bóng tốt và khả năng sáng tạo trong lối chơi, anh được đánh giá là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình và là một trong những cầu thủ Bắc Mỹ xuất sắc nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng đá.

Tháng 6 năm 2017, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất khoác áo đội tuyển quốc gia Canada.[5] Với hai bàn thắng vào lưới Guyane thuộc Pháp trong một trận đấu thuộc khuôn khổ Cúp Vàng CONCACAF 2017, anh trở thành chân sút trẻ nhất ghi bàn cho tuyển quốc gia Canada, chân sút trẻ nhất ghi bàn trong lịch sử Cúp Vàng CONCACAF, cũng như cầu thủ sinh trong thập niên 2000 đầu tiên ghi bàn tại một giải đấu cấp độ quốc tế hàng đầu.[6]

Vào năm 2019, Davies lọt vào vị trí thứ 6 trong Bảng xếp hạng"Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm"(NxGn 2019)[7].

Xuất thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Davies được sinh ra tại Buduburam, một trại tị nạn ở quận Gomoa East của Ghana với cha mẹ là người Liberia.[8][9][10] Cha mẹ anh định cư tại đó sau khi phải chạy trốn khỏi quê hương trong cuộc nội chiến Liberia lần thứ hai, sự kiện làm hơn 450.000 người dân tại Liberia phải ly tán.[11] Năm Davies 5 tuổi, gia đình anh chuyển đến Canada, sau cùng định cư tại Edmonton.[5][10] Ngày 6 tháng 6 năm 2017, anh chính thức nhận quốc tịch Canada.[12]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chơi bóng cho Edmonton Internationals và Edmonton Strikers, Davies đầu quân cho Whitecaps FC Residency lúc anh mới 14 tuổi.[8][13][14]

Whitecaps FC 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi gia nhập Vancouver Whitecaps FC trong chuyến du đấu tiền mùa giải MLS 2016,[15] Davies đã ký hợp đồng với Whitecaps FC 2 tại United Soccer League (USL) vào ngày 23 tháng 2 năm 2016.[16] Ở thời điểm ký kết, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ký hợp đồng chơi bóng tại USL lúc mới 15 tuổi, 3 tháng. Davies có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Whitecaps FC 2 vào lúc anh 15 tuổi, 5 ngày vào tháng 4 năm 2016.[17] Ngày 15 tháng 5 năm 2016, anh có pha lập công chuyên nghiệp đầu tiên của mình, giúp anh trở thành chân sút trẻ nhất ghi bàn trong lịch sử USL khi mới 15 tuổi, 6 tháng.[18] Anh đã ghi 2 bàn trong 11 trận đá ở mùa giải 2016.[19]

Vancouver Whitecaps FC

[sửa | sửa mã nguồn]

Davies đã được điền tên vào danh sách đội hình dự kiến của Whitecaps tại giải vô địch Canada 2016 theo một giao kèo ngắn hạn.[20] Ngày 1 tháng 6 năm 2016, anh có trận đá ra mắt cho đội bóng đầu tiên của mình ở trận lượt đi của giải vô địch Canada trước Ottawa Fury và có trận đá chính từ đầu trong trận lượt về tại Vancouver.[21]

Ngày 15 tháng 6 năm 2016, Davies ký hợp đồng lên chơi cho đội một của Whitecaps trong suốt năm 2018, kèm theo điều khoản cho phép anh lựa chọn đá ở hai mùa 2019 và 2020. Ở thời điểm ký kết, anh trở thành cầu thủ trẻ đang thi đấu trẻ nhất tại MLS và cầu thủ trẻ thứ 3 từng ký hợp đồng với một đội ở MLS.[22] Davies có trận ra mắt MLS vào ngày 16 tháng 7 năm 2016, trở thành chân sút trẻ thứ 2 thi đấu ở MLS sau Freddy Adu.[23] Tháng 9 năm 2016, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội một tại Champions League CONCACAF 2016–17 vào lưới Sporting Kansas City trong thời gian đá hiệp phụ để đưa câu lạc bộ của mình tiến vào vòng đấu loại trực tiếp.[24]

Bayern München

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 7 năm 2018, Vancouver công bố rằng họ đã chấp nhận vụ chuyển nhượng Davies trị giá hàng triệu đô la Mỹ tới câu lạc bộ Bayern München của Bundesliga; trong đó Davies chơi nốt mùa MLS 2018 với Vancouver, trước khi đầu quân cho Bayern vào tháng 1 năm 2019.[25][26] Mức phí chuyển nhượng sàn là 13,5 triệu USD, kèm theo phụ phí cho màn trình diễn tốt, nâng tổng trị giá phi vụ lên 22 triệu USD – một con số kỷ lục lúc bấy giờ của MLS;[4] sau này kỷ lục trên bị phi vụ Miguel Almiron chuyển đến Newcastle United xô đổ.[27] Davies có mùa giải tập luyện đầu tiên cùng Bayern vào ngày 21 tháng 11 năm 2018[28] và có trận ra mắt vào ngày 12 tháng 1 năm 2019 trước Borussia Mönchengladbach tại chung kết giải giao hữu Telekom Cup; cuối cùng Bayern giành chiến thắng trên loạt đá luân lưu sau hai hiệp chính bất phân thắng bại.[29] Ngày 18 tháng 5 năm 2019, Davies đoạt danh hiệu Bundesliga đầu tiên trong màu áo Bayern khi"Hùm xám"giành ngôi vô địch với 2 điểm hơn đại kình địch Dortmund. Một tuần sau, anh đoạt Cúp quốc gia Đức đầu tiên sau khi Bayern đánh bại RB Leipzig 3-0 trong trận chung kết 2019.

Davies có trận đá chính đầu tiên ở Bundesliga cùng Bayern tại vòng đấu thứ 9 của mùa 2019–20, sau khi trải qua 90 phút thi đấu trong trận thắng 2-1 trên sân nhà trước Union Berlin.[30] Anh có trận đá chính đầu tiên ở UEFA Champions League vào ngày 6 tháng 11 năm 2019 trong chiến thắng 2-0 trước Olympiacos.[31] Suốt mùa giải 2019–20, Davies đá hậu vệ biên trái để David Alaba có thể đá trung vệ. Davies được khen ngợi hết lời ở vị trí đó và được coi là một trong những hậu vệ trái xuất sắc nhất thế giới.[32] Ngày 25 tháng 2 năm 2020, Davies kiến tạo cho bàn thắng của Robert Lewandowski trong thắng lợi 3-0 trên sân khách trước đối thủ Chelsea ở trận lượt đi vòng 16 đội của Champions League, màn trình diễn trong suốt cả trận của anh được truyền thông tán dương nồng nhiệt, trong đó chuyên gia Gary Lineker nhận định rằng Davies đã chơi"tuyệt hay", còn cựu tuyển thủ quốc gia Mỹ Stuart Holden miêu tả anh là"hậu vệ trái đẳng cấp thế giới".[33]

Sự nghiệp cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Davies trong màu áo tuyển Canada ở trận giao hữu gặp Dominica tại sân BMO Field ở Toronto, ngày 16 tháng 10 năm 2018.

Đội một

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 6 tháng 6 năm 2017, Davies đỗ bài kiểm tra quốc tịch và chính thức nhận quốc tịch Canada, giúp anh đủ điều kiện khoác áo đội tuyển quốc gia Canada.[12] Cùng ngày hôm đó, Davies được điền tên vào đợt tập luyện của đội một đá giao hữu với Curaçao[34] cũng như danh sách sơ bộ 40 tuyển thủ quốc gia Canada phục vụ chiến dịch Cúp Vàng 2017.[35] Davies có trận ra mắt đội tuyển ở trận giao hữu gặp Curaçao năm anh 16 tuổi, khiến anh trở thành cầu thủ trẻ nhất thi đấu trong màu áo tuyển.[36] Ngày 27 tháng 6, Davies được điền tên vào danh sách 23 tuyển thủ cuối cùng dự Cúp Vàng 2017.[37] Trong trận đầu tiên của Canada tại giải đấu, Davies đã lập một cú đúp trong chiến thắng 4-2 trước Guyane thuộc Pháp. Những pha lập công trên đưa anh thành chân sút ghi bàn trẻ nhất trong lịch sử Cúp Vàng.[38][39] Anh tiếp tục"nổ súng"trong trận thứ hai của đội gặp Costa Rica và thu về kết quả hòa 1-1.[40] Davies tiếp tục giành danh hiệu Chiếc giày vàng với tư cách chân sút số một của giải, cùng với các danh hiệu Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải cũng như nằm trong đội hình tiêu biểu của giải.[41]

Tại World Cup 2022 tổ chức ở Qatar, anh chỉ có được một bàn thắng duy nhất trong trận thua 1-4 trước Croatia. Chung cuộc, Canada rời giải với 3 trận toàn thua mà không giành được điểm nào, chỉ ghi được 2 bàn thắng và 7 lần lọt lưới.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 22 tháng 5 năm 2021[19]
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địchquốc gia Cúp[a] Liên lục địa Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Whitecaps FC 2 2016 USL 11 2 0 0 11 2
Vancouver Whitecaps FC 2016 MLS 8 0 4 0 3[b] 1 15 1
2017 26 0 2 2 4[b] 1 1[c] 0 33 3
2018 31 8 2 0 33 8
Tổng cộng 65 8 8 2 7 2 1 0 81 12
Bayern München II 2018–19 Regionalliga Bayern 3 0 2[d] 0 5 0
2019–20 3. Liga 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
Tổng cộng 6 0 0 0 0 0 2 0 8 0
Bayern München 2018–19 Bundesliga 6 1 0 0 0 0 6 1
2019–20 29 3 5 0 8[e] 0 1[f] 0 43 3
2020–21 23 1 2 0 6[e] 0 4[g] 0 35 1
Tổng cộng 58 5 7 0 14 0 5 0 84 5
Tổng cộng sự nghiệp 140 15 15 2 21 2 8 0 184 19

Chú giải

  1. ^ Gồm có Canadian Championship và Cúp quốc gia Đức
  2. ^ a b Số trận ra sân tại CONCACAF Champions League
  3. ^ Số trận ra sân tại play-off MLS Cup
  4. ^ Số trận ra sân nhằm đoạt vé play-off thăng hạng lên 3. Liga
  5. ^ a b Số trận ra sân ở UEFA Champions League
  6. ^ Số trận ra sân ở DFL-Supercup
  7. ^ 1 trận ra sân tại UEFA Super Cup, 1 trận ra sân tại DFL-Supercup, 2 trận ra sân tại FIFA Club World Cup

Cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 23 tháng 3 năm 2024[42]
Canada
Năm Số trận Bàn thắng
2017 6 3
2018 3 0
2019 8 2
2021 13 5
2022 7 3
2023 7 2
2024 1 0
Tổng cộng 45 15

Bàn thắng cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 21 tháng 11 năm 2023[42] Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Canada trước.
# Ngày Nơi thi đấu Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 7 năm 2017 Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ  Guyane thuộc Pháp 3–0 4–2 CONCACAF Gold Cp 2017
2. 4–2
3. 11 tháng 6 năm 2017 BBVA Compass, Houston, Hoa Kỳ  Costa Rica 1–0 1–1
4. 10 tháng 9 năm 2019 Khu liên hợp thể thao Truman Bodden, George Town, Quần đảo Cayman  Cuba 1–0 1–0 CONCACAF Nations League 2019–20
5. 15 tháng 10 năm 2019 BMO Field, Toronto, Canada  Hoa Kỳ 1–0 2–0
6 29 tháng 3 năm 2021 IMG Academy, Bradenton, Hoa Kỳ  Quần đảo Cayman 4–0 11–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
7 9–0
8 5 tháng 6 năm 2021  Aruba 5–0 7–0
9 8 tháng 6 năm 2021 Sân vận động SeetGeek, Bridgeview, Hoa Kỳ  Suriname 1–0 4–0
10 13 tháng 10 năm 2021 BMO Field, [[Toronto, Canada  Panama 2–1 4–1
11 9 tháng 6 năm 2022 BC Place, Vancouver, Canada  Curaçao 1–0 4–0 CONCACAF Nations League 2022–23
12 3–0
13 27 tháng 11 năm 2022 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Croatia 1–0 1–4 FIFA World Cup 2022
14 15 tháng 6 năm 2023 Sân vận động Allegiant, Paradise, Hoa Kỳ  Panama 2–0 2–0 CONCACAF Nations League 2022–23
15 21 tháng 11 năm 2023 BMO Field, Toronto, Canada  Jamaica 1–0 2–3 CONCACAF Nations League 2023–24

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bayern München

  • Bundesliga: 2018–19, 2019–20, 2020–21, 2021–22, 2022–23
  • DFB-Pokal: 2018–19, 2019–20
  • DFL-Supercup: 2020, 2021, 2022
  • UEFA Champions League: 2019–20
  • UEFA Super Cup: 2020
  • FIFA Club World Cup: 2020

Cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cầu thủ nam U-17 xuất sắc nhất năm của Canada: 2016, 2017.
  • Cúp Vàng CONCACAF – Giải tương lai sáng lạng: 2017[43]
  • Cúp Vàng CONCACAF – Giải Chiếc giày vàng: 2017[44]
  • Cúp Vàng CONCACAF – Đội hình tiêu biểu: 2017[44]
  • Đội hình toàn sao MLS: 2018
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Vancouver Whitecaps FC: 2018
  • Bàn thắng đẹp nhất năm Vancouver Whitecaps FC: 2018
  • Cầu thủ Canada xuất sắc nhất năm: 2018[45]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Alphonso Davies Bayern Munich Profile”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Alphonso Davies”. Canada Soccer. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập 11 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “FC Bayern verpflichtet Alphonso Davies bis 2023” [Bayern commits Alphonso Davies until 2023]. FC Bayern Munich (bằng tiếng Đức). 25 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập 25 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ a b Lindberg, Austin (ngày 25 tháng 7 năm 2018). “Bayern Munich sign Canadian teen Alphonso Davies in MLS-record deal”. ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập 25 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ a b Buhler, Andy. “Canadian soccer phenom Alphonso Davies' talent belies his youth”. The Star. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2020. Truy cập 8 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ Schuller, Rudi. “Davies becomes first 2000s-born player to score at a top level international tournament”. Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2017. Truy cập 8 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ “NxGn 2019: Top 50 thần đồng bóng đá thế giới”. Goal.com. ngày 20 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ a b “Alphonso Davies: The Bayern Munich winger born in a refugee camp”. BBC. 26 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ Asano, Naoko. “Whitecaps phenom Davies receives Canadian citizenship, 1st senior call-up”. Sportsnet. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập 7 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ a b Penfold, Chuck (26 tháng 7 năm 2018). “Bayern Munich: Who is new signing Alphonso Davies?”. Deutsche Welle. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập 27 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “The Civil War and the Refugee Crisis in Liberia”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2019. Truy cập 24 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ a b “Alphonso Davies receives Canadian citizenship and first senior call-up to Canada”. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập 6 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Alphonso Davies”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập 2 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Whitecaps FC Profile: Alphonso Davies”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập 24 tháng 2 năm 2016.
  15. ^ Weber, Marc. “Caps give youth a chance in 15-year-old Alphonso Davies”. Bản gốc lưu trữ 31 tháng 5 năm 2016. Truy cập 24 tháng 2 năm 2016.
  16. ^ “Whitecaps FC sign teenagers Matthew Baldisimo and Alphonso Davies to WFC2”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập 24 tháng 2 năm 2016.
  17. ^ “Whitecaps FC 2 on Twitter”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập 17 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ “USL on Twitter”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập 17 tháng 7 năm 2016.
  19. ^ a b “Alphonso Davies profile”. Soccerway. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ “Whitecaps FC submit 20-man roster in advance of Wednesday's Amway Canadian Championship semifinal | Vancouver Whitecaps FC”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  21. ^ “Vancouver Whitecaps on Twitter”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2019. Truy cập 17 tháng 7 năm 2016.
  22. ^ “Whitecaps FC add 15-year-old Residency product Alphonso Davies to MLS roster”. Vancouver Whitecaps FC. 15 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  23. ^ “Youngster Alphonso Davies impresses in MLS debut for Whitecaps”. Sportsnet. 16 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  24. ^ “SCCL quarterfinal berth: CLINCHED!!!”. Vancouver Whitecaps FC Official Twitter. 13 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  25. ^ “Alphonso Davies: Bayern Munich sign 17-year-old for MLS record fee”. BBC. 26 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  26. ^ “Whitecaps FC agree to MLS record-breaking transfer of Homegrown midfielder Alphonso Davies to Germany's most storied club FC Bayern Munich”. Vancouver Whitecaps FC. 25 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập 25 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ “Miguel Almiron completes record transfer from Atlanta to Newcastle”. MLS Soccer. 31 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập 31 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ Uersfeld, Stephan (22 tháng 11 năm 2018). “Canada's Alphonso Davies 'very excited' as Bayern Munich career begins”. ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập 22 tháng 11 năm 2018.
  29. ^ Devji, Farhan (13 tháng 1 năm 2019). “Alphonso Davies shows attacking flair in Bayern Munich debut”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Davies lauds Lewandowki”. bundesliga.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2019. Truy cập 28 tháng 2 năm 2019.
  31. ^ “Robert Lewandowski on target again as Bayern Munich down Olympiacos to reach UEFA Champions League last 16”. bundesliga.com. 6 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2019. Truy cập 6 tháng 11 năm 2019.
  32. ^ “Alphonso Davies: Is the Bayern Munich teenager one of the best left-backs in the world?”. Bundesliga. 22 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  33. ^ “Alphonso Davies shines in Bayern Munich's 3-0 Champions League win at Chelsea”. Global News. 25 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2020. Truy cập 19 tháng 3 năm 2020.
  34. ^ Clipperton, Joshua (6 tháng 6 năm 2017). “Teen's soccer journey takes him from refugee camp to Canada's national team”. Canadian Broadcasting Corporation. The Canadian Press. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập 30 tháng 10 năm 2018.
  35. ^ “Canada Soccer releases 40-man Provisional List for CONCACAF Gold Cup”. Canada Soccer. 6 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  36. ^ Heidenreich, Phil (14 tháng 6 năm 2017). “Teen soccer star from Edmonton impresses in history making debut for Team Canada”. globalnews.ca. Global News. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập 30 tháng 10 năm 2018.
  37. ^ Zeitlin, Dave (27 tháng 6 năm 2017). “Canada names nine MLS players to 23-man CONCACAF Gold Cup roster”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  38. ^ “Teen Alphonso Davies scores 2 in Canada's Gold Cup win”. Canadian Broadcasting Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2017. Truy cập 8 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ “Canada walks away with win and lessons learned in Gold Cup opener”. Sportsnet.ca. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập 8 tháng 7 năm 2017.
  40. ^ “Canada stays atop Group A with impressive 1:1 draw with Costa Rica at CONCACAF Gold Cup”. canadasoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  41. ^ Schuller, Rudi. “Canada's Alphonso Davies wins trio of Gold Cup awards”. Sporting News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập 29 tháng 7 năm 2017.
  42. ^ a b “NFT profile”. National Football Teams. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập 12 tháng 7 năm 2017.
  43. ^ “Canada's Davies merits Young Player Award presented by Scotiabank”. goldcup.org. 26 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập 27 tháng 7 năm 2017.
  44. ^ a b “Alphonso Davies wins Young Player, Golden Boot and Best XI at Gold Cup 2017”. canadasoccer.com. 26 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập 27 tháng 7 năm 2017.
  45. ^ Molinaro, John (12 tháng 12 năm 2018). “Alphonso Davies named Canadian men's player of the year”. sportsnet.ca. Sportsnet. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập 12 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alphonso Davies at WhitecapsFC.com
  • Alphonso Davies tại National-Football-Teams.com
  • x
  • t
  • s
FC Bayern Munich – đội hình hiện tại
  • Neuer (c)
  • Upamecano
  • Kim M.J.
  • Kimmich
  • Gnabry
  • Goretzka
  • Kane
  • 10 Sané
  • 11 Coman
  • 15 Dier
  • 16 Palhinha
  • 17 Olise
  • 18 Peretz
  • 19 Davies
  • 20 Ibrahimović
  • 21 Itō
  • 22 Guerreiro
  • 23 Boey
  • 25 Müller
  • 26 Ulreich
  • 27 Laimer
  • 28 Buchmann
  • 39 Tel
  • 42 Musiala
  • 44 Stanišić
  • 45 Pavlović
  • 46 Vidović
  • Huấn luyện viên: Kompany

Từ khóa » Hậu Vệ Cánh Phải Bayern Munich