Âm đệm Là Gì? Đặc điểm Của âm đệm Trong âm Tiết Của Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
1. Âm đệm là gì?
Âm đệm là gì? Âm đệm là âm đứng ở vị trí thứ hai trong âm tiết, sau âm đầu và tạo nên sự đối lập không tròn môi (van) và tròn môi (voan). Âm đệm được miêu tả trong tiếng Việt gồm âm vị “zero” (âm vị trống) và âm vị trong bán nguyên âm /u/. Trong đó, âm đệm “zero” sẽ không có ngoại lệ mà tồn tại cùng với những âm đầu và âm đệm /u/ được phân bố trong hai trường hợp là âm tiết có nguyên âm tròn môi và âm tiết có phụ âm đầu là âm môi.
Bên cạnh đó, âm đệm /u/ sẽ không được sử dụng với “ư”, “ươ” và "g" (trừ từ góa). Các âm có cấu âm gần nhau hoặc như nhau sẽ không được phân bố cùng nhau, đây chính là quy luật chung trong tiếng Việt. Trong chữ viết, âm đệm /u/ sẽ sử dụng chữ “o” và “u” để thể hiện, còn âm đệm “zero” sẽ thể hiện bằng sự thiếu mặt của chữ viết.
Âm vị bán nguyên môi /-w-/ trong tiếng Việt sẽ đóng vai trò của âm đệm và ghi bằng 2 chữ “o” và “u”. Bán nguyên âm /-w-/ có đặc trưng âm nên các âm đầu trong âm tiết của tiếng Việt đều bị môi hóa khi có âm đệm và âm đệm trong một vài âm tiết của ngôn ngữ dân tộc Việt Nam còn có bán nguyên âm /j/.
Cụ thể, âm đệm khi ghi bằng con chữ “o” và “u” sẽ có vai trò như sau:
- Âm đệm ghi bằng chữ “o”: Được sử dụng trước nguyên âm rộng và khá rộng, chẳng hạn như hoe, hoa…
- Âm đệm ghi bằng con chữ “u”: Đứng trước nguyên âm hơi hẹp và hẹp (như huế, huy…), sau phụ âm /c/ (ví dụ như quân, quê, qua).
2. Âm đệm và các loại âm khác trong âm tiết tiếng Việt
Để có thể hiểu hết về âm đệm là gì, chúng ta cùng tìm hiểu về âm tiết và các loại âm thuộc âm tiết tiếng Việt nhé!
2.1. Âm tiết trong tiếng Việt
Lời nói của con người khi phát ra âm thanh theo không gian và thời gian là một chuỗi các âm thanh được phát ra nối tiếp nhau. Người ta sẽ nhận được các đơn vị trong ngữ âm khi phát ra âm hành này. Ví dụ, khi một người nói câu “Hà Nội thật đẹp vì luôn có em”, trong lời nói này ta có thể nghe được những phân khúc đoạn tự nhiên như:
Hà / Nội / thật / đẹp / vì / luôn / có / em
Dù chúng ta cố tình phát âm thật tách bạch và chậm rãi, những đoạn âm thanh này không thể chia nhỏ hơn nữa. Vì vậy, điều này chứng tỏ đây là những khúc đoạn âm thanh tự nhiên khi phát âm nhỏ nhất và được gọi là âm tiết.
Âm tiết trong tiếng Việt luôn được phát ra cùng với một thanh điệu và tách biệt với các âm tiết khác. Do vậy, so với ngôn ngữ Ấn Âu, ta có thể nhận ra âm tiết trong tiếng Việt dễ dàng hơn rất nhiều. Cụ thể, trên chữ viết tiếng Việt, mỗi âm tiết sẽ thể hiện trên một “chữ”.
2.2. Âm tiết tiếng Việt có đặc điểm ra sao?
2.2.1. Có tính độc lập cao
Âm tiết tiếng Việt trong lời nói luôn được thể hiện rõ ràng và khá đầy đủ, được ngắt và tách ra thành các khúc đoạn khác biệt. Âm tiết của tiếng Việt luôn mang một thanh điệu nhất định nào đó, khác với âm tiết trong ngôn ngữ châu Âu. vì âm tiết tiếng Việt được thể hiện rõ ràng nên chúng ta dễ dàng vạch ra được ranh giới giữa các âm tiết trong tiếng Việt.
2.2.2. Khả năng biểu hiện ý nghĩa
Tất cả các âm tiết trong tiếng Việt đều có ý nghĩa và gần như các hoạt động của âm tiết đều từ “từ”.Trong tiếng Việt, âm tiết là một đơn vị ngữ pháp và từ vựng chủ yếu mà không chỉ đóng vai trò như một đơn vị ngữ âm đơn thuần. Mối quan hệ giữa nghĩa và âm trong âm tiết tiếng Việt cũng thường xuyên và chặt chẽ giống với ngôn ngữ Châu Âu, đây chính là nét đặc trưng của tiếng Việt.
2.2.3. Có cấu trúc chặt chẽ
Mô hình âm tiết trong tiếng Việt là một cấu trúc chứ không phải là khối không thể chia cắt. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt được cấu tạo từ hai bậc và 5 thành tố khi ở dạng đầy đủ như: Âm đầu, âm chính, âm đệm, âm cuối, thanh đệm và mỗi thành tố có chức năng riêng biệt.
2.3. Cấu tạo của âm tiết
Trong phát âm, mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh và trừ những người nói lắp, không ai tách nhỏ các khối này ra được. Âm tiết trong ngữ cảm của người Việt tuy được phát âm liền mạch một hơi nhưng nó có cấu tạo lắp ghép chứ không phải khối bất khiến. Có thể sử dụng khối lắp ghép này để tháo bỏ các bộ phận tương tự với âm tiết khác, chẳng hạn đảo trật tự các âm tiết và hoán vị các thanh điệu như: “Đầu tiên” sang “tiền đâu”.
Hay “hại điện” sang “hiện đại”, sử dụng hoán vị “ai” cho “iên”; “nhảy đi” sang “nhỉ đay”, thanh điệu được giữ nguyên vị trí với “d” và “nh”.
Dựa vào ví dụ trên, ta có thể biết được âm tiết có 3 bộ phận mà hầu hết người bản ngữ nào cũng có thể nhận thấy là phần đầu, thanh điệu và phần sau. Phần đầu của âm tiết chính là âm đầu tiên và được gọi là âm đầu, chỉ có một âm vị tham gia cấu tạo ở vị trí này. Phần tiếp theo là phần sau trong âm tiết còn được gọi là phần vần và với những người không biết chữ sẽ không cảm nhận được phần vần có cấu tạo ra sao. Khi trẻ bắt đầu vào lớp 1 sẽ được phân tích sau đó tổng hợp vần có các yếu tố cấu tạo nào, rồi ghép vần với âm đầu sẽ tạo thành âm tiết.
Ví dụ: Ư + Ơ + I = ƯƠI, B + ƯƠI + dấu hỏi = BƯỞI
Các âm đầu vần, âm giữa vần và âm cuối vần sẽ được gọi là âm đệm, âm chính và âm cuối (Ư, Ơ, I).
Cụ thể, bạn có thể hình dùng âm tiết tiếng Việt được cấu tạo bởi các thành tố sau:
- Âm đầu: Đứng ở vị trí đầu tiên trong âm tiết và có vai trò mở đầu cho âm tiết. Các âm tiết như ấm, an, êm,... là những âm tiết chính tả không ghi âm đầu sẽ đọc bằng cách khép kín âm thành và mở ra đột ngột, tạo nên tiếng bật.
Động tác đầu tiên này tương đương một phụ âm và được gọi là âm tắc thanh hầu (/?/) và trong tiếng Việt, mỗi âm tiết luôn phải có một phụ âm đầu. Những âm tiết là âm tắc thanh hầu ở trong chữ viết, thể hiện bằng sự vắng mặt của chữ viết và sự xuất hiện của nó trong âm tiết là “zero”.
- Thanh điệu: Thanh điệu gồm có âm đầu và vần, trong vần sẽ có âm đệm, âm chính và âm cuối. Sử dụng âm điệu để tách biệt âm tiết về cao độ và mỗi âm tiết sẽ có một trong 6 thanh điệu là huyền, ngã, hỏi, nặng, sắc, ngang (không dấu). Ví dụ: Toán – Toan – Toàn – Toản.
Âm đệm sẽ được sử dụng để thay đổi âm sắc ở đầu câu hoặc trong từ và đặc biệt là ở tiết âm riêng lẻ. Ví dụ: Toán – Tán.
- Âm chính: Là hạt nhân của âm tiết và mang âm sắc chủ đạo của âm tiết. Ví dụ: Tai – Tay.
- Âm cuối: Âm cuối có chức năng kết thúc âm tiết bằng nhiều cách khác nhau như không tắc hay tắc, khiến âm tiết bị thay đổi bản sắc và ta có thể phân biệt các âm tiết với nhau. Ví dụ: Bàn – Bài.
Trong tất cả các âm tiết trong tiếng Việt, đều có tất cả các thành tố kể trên và đây chính là thành phần của âm tiết. Mỗi thành phần trong âm tiết sẽ tạo nên một trục đối lập hay đối hệ, và không thể thiếu trong âm tiết. Qua các âm tiết trong tiếng Việt, chắc hẳn bạn đã biết âm đệm là gì và hiểu rõ hơn về âm đệm rồi đúng không? Như vậy, có thể thấy tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú phải không nào?
Từ khóa » Tiếng Chứa âm đệm Là Gì
-
âm đệm Là Gì Mô Tả âm đệm âm Chính âm Cuối Là Gì - Bình Dương
-
Danh Sách Âm Đệm Trong Tiếng Việt Là Gì, Các Tiếng Chứa Âm ...
-
Âm Đệm Là Gì
-
Âm đệm Là Gì
-
[CHUẨN NHẤT] Âm đệm Là Gì? - TopLoigiai
-
Các Tiếng Chứa âm đệm Trong Tiếng Việt - Nguồn Gốc Và Hướng Giải ...
-
Cấu Tạo Tiếng – Cấu Tạo Vần Trong Tiếng Việt - TH Trung Nguyên
-
Vần Có Âm Đệm Là Gì - Nghĩa Của Từ Âm Đệm Trong Tiếng Việt
-
Đề Tài Các Tiếng Chứa âm đệm Trong Tiếng Việt
-
Âm đệm Trong Tiếng Việt Lớp 5 Là Gì? Cách Nhận Biết Ra Sao? - Monkey
-
Từ điển Tiếng Việt "âm đệm" - Là Gì?
-
Bài Vần Có Đủ Âm Đệm Âm Chính Âm Cuối Trong Tiếng Việt 1 Cập
-
Vần Gồm Có 3 Phần : âm đệm, âm Chính , âm Cuối ... - Quê Hương
-
Danh Sách âm Tiết Tiếng Việt Có âm đệm /-w-/ - Lựợm.TV