Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? - Thuận Nhật
Có thể bạn quan tâm
Áp suất thẩm thấu là gì? Ý nghĩa cúa áp suất thẩm thấu? Áp suất thẩm thấu đóng vai trò gì ở trong cơ thể người? Hãy cùng đi tìm hiểu về chúng qua bài viết sau đây
1. Áp suất thẩm thấu là gì?
Áp suất thẩm thấu là áp suất tối thiểu cần được áp dụng cho dung dịch để ngăn dòng chảy của dung môi tinh khiết qua mang bán định về phía cứa chất tan. Đây được xem là thước đo xu hướng của dung dịch lấy trong dung môi nguyên chất bằng thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu tiềm năng là áp suất thẩm thấy tối đa có thể phát triển trong dung dịch nếu có được tách ra khỏi dung môi tinh khiết của nó bằng một màng bàn kết
Trong quá trình xảy ra thẩm thấu xảy ra khi hai dung dịch chứa nồng độ chất tan khác nhau, được ngăn cách bởi màng thấm chọn lọc. Các phân tử dung môi tốt nhất đi qua mang từ dung dịch nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ chất tan cao hơn. Các phân tử dung môi sẽ tiếp tục luân chuyển đến khi đạt được trạng thái cân bằng.
2. Ý nghĩa của áp suất thẩm thấu
Áp suất thẩm thấu có ý nghĩa quan trọng trong hồng cầu và trong cơ thể người lẫn động vật.
Áp suất thẩm thấu sẽ ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu, phân phối lượng nước cho cơ thể, đồng thời ngăn chặn tình trạng mất nước.
Khi thay đổi ASTT, áp suất giúp cân bằng cơ thể, không làm thay đổi hàm lượng nước trong các tế bào, tránh tình trạng rối loạn đến các chức năng.
Đối với thực vật, áp suất giúp chúng có thể hút nước và khoáng chất có trong đất để sinh trưởng và phát triển.
Đối với động vật, áp suất thẩm thấu hỗ trợ việc lưu thông máu và phân bổ nước trong cơ thể, ngăn chặn tình trạng mất nước.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu trong cơ thể
Trong cơ thể của người trưởng thành có đến hơn 70% là nước, mà trong nước có chứa các tế bào. Vậy nên cơ thể phải có nước để duy trì sự sống cho hàng tỉ tế bào.
Trên cả động vật và thực vật, áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ của phân tử bé và ion. Ngoài ra đối với động vật, chúng sẽ phụ thuộc vào sinh lí tế bào theo từng giai đoạn, đặc biệt đối với màng lipoprotein.
Áp suất thẩm thấu trong máu sẽ bị ảnh hưởng bởi lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu như Natri, glucose, nồng độ cồn khi uống bia, rượu,…
Ngoài ra áp suất thẩm thấu trong máu còn có thể tăng do ăn thức ăn mặn chứa nhiều muối. Thận sẽ tăng cường hấp thu nước trả về máu, đồng thời tạo ra cảm giác khát nước.
4. Áp suất thẩm thấu trong máu
Áp suất thẩm thấu trong máu là một hiện tượng có vai trò phán phối nước, đặc biệt quan trọng trong cơ thể người. Chúng được tạo thành do các muối khoáng có trong huyết tương tạo nên, chủ yếu là muối Nacl.
Áp suất thẩm thấu trong máu được chia ra thành 2 loại:
- Phần lớn: chúng được gọi là áp suất thẩm thấu tinh thể, có giá trị rơi vào khoảng 5675 mmHg. Chúng được tạo thành từ các nồng độ của các muối khoáng được hòa tan trong máu, chủ yếu là Nacl.
- Phần nhỏ: chúng được gọi là áp suất thẩm thấu thể keo, có giá trị khoảng 25 mmHg. Phần này không có giá trị lớn nhưng chúng vẫn có vai trò trong việc giữ nước và trao đổi nước giữa các mao mạch và các mô. Được tạo thành từ các protein trong huyết tương.
Áp suất thẩm thấu trong máu ở cơ thể người và động vật đều giữ vai trò cân bằng. Khi giá trị ASTT ở hồng cầu và huyết tương ngang bằng nhau thì sẽ giữ nguyên được hính dạng và kích thước của nó. Nếu cho hồng cầu vào dung dịch muối NaCl có ASTT lớn hơn thì hồng cầu sẽ teo lại. Nếu áp suất nhỏ hơn thì hồng cầu sẽ bị căng phồng lên.
5. Công thức tính áp suất thẩm thấu
Công thức tính áp suất thẩm thấu được tính như sau:
P = RTC
Trong đó:
- P là kí hiệu của áp suất thẩm thấu, đơn vị atm
- R là là hằng số, R = 0,082
- T là kí hiệu nhiệt độ tuyệt đối, T = 273 + [Math Processing Error]
- C là kí hiệu nồng độ dung dịch, đơn vị gam/ lit.
Công thức tính áp lực thẩm thấu trong máu:
Áp lực thẩm thấu ước tính = nồng độ natri máu (mmol/L) x 2 + nồng độ ure máu (mmol/L) + nồng độ glucose máu (mmol/L).
Ví dụ minh họa:
Xác định áp suất thẩm thấu (ASTT) của một dung dịch có chứa glucozo và NaCl với nồng độ lần lượt là 0,02M ; 0,01M ở nhiệt độ 27 độ C.
Lời giải:
Áp suất dung dịch thẩm thấu = ASTT của glucozo + ASTT của Nacl
Khi đó ta có:
- ASTT glucozo: RTCi= 0,82. (273+27). 0,02.1 = 0,492 (atm)
- ASTT Nacl: RTCi= 0,82. (273+27). 0,01.2 = 0,492 (atm)
Từ đó ta có ASTT của dung dịch = 0,492 + 0,492 = 0,984 (atm).
>>> Tham khảo: Công suất điện là gì? Công suất điện cho biết gì?
Từ khóa » Công Thức Tính áp Suất Thẩm Thấu Trong Dung Dịch
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Cách Tính, Vai Trò, ý Nghĩa - VIETCHEM
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Công Thức Tính áp Suất Thẩm Thấu
-
Công Thức Tính áp Suất Thẩm Thấu Của Tế Bào - Quảng Văn Hải
-
Công Thức Xác định áp Suất Thẩm Thấu Của Một Dung Dịch - Học Tốt
-
Áp Suất Thẩm Thấu Và Những Vấn đề Cơ Bản Liên Quan - Chợ Lab
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì?
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Công Thức Tính áp Suất Thẩm Thấu - Eduboston
-
Công Thức Và Khái Niệm áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? - DINHNGHIA.VN
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Ý Nghĩa, ứng Dụng Và đơn Vị Tính - VietChem
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Công Thức Tính áp Suất Thẩm Thấu Của Máu
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Công Thức Tính áp ... - Cẩm Nang Bếp Blog
-
Công Thức Tính áp Suất Thẩm Thấu Của Tế Bào Thực Vật
-
Công Thức Thẩm Thấu, Cách Tính Toán Và Sự Khác Biệt Với Tính Thẩm Thấu
-
Cách Tính áp Suất Thẩm Thấu