Bà-la-môn – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về giai cấp Bà-la-môn trong Ấn giáo. Đối với khác, xem Bà-la-môn (định hướng).
Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Một phần của loạt bài về
Ấn Độ giáo
  • Tín đồ
  • Lịch sử
Giáo lý Thế giới quan
  • Vũ trụ học Ấn Độ giáo
  • Niên đại học Ấn Độ giáo
  • Thần thoại học Ấn Độ giáo
Thực thể tối cao
  • Đại ngã
  • Om
Thần
  • Ishvara
  • Các vị thần
  • Thần và giới tính
Trần thế
  • Tự ngã
  • Ảo ảnh
  • Nghiệp
  • Luân hồi
  • Purusharthas
    • Pháp
    • Artha
    • Dục
    • Thoát
Luân lý học
  • Niti shastra
  • Yamas
  • Niyama
  • Ahimsa
  • Asteya
  • Aparigraha
  • Brahmacharya
  • Satya
  • Damah
  • Dayā
  • Akrodha
  • Ārjava
  • Santosha
  • Tapas
  • Svādhyāya
  • Shaucha
  • Mitahara
  • Dāna
Giải thoát
  • Bhakti yoga
  • Jnana yoga
  • Karma yoga
Trường phái 6 trường phái chính thống
  • Samkhya
  • Yoga
  • Nyaya
  • Vaisheshika
  • Mimamsa
  • Vedanta
    • Advaita
    • Dvaita
    • Vishishtadvaita
Các trường phái khác
  • Pasupata
  • Saiva
  • Pratyabhijña
  • Raseśvara
  • Pāṇini Darśana
  • Charvaka
Các vị thần Tam thần Ấn giáo
  • Brahma
  • Vishnu
  • Shiva
Các Nam thần / Nữ thần khác
  • Vệ Đà
  • Indra
  • Agni
  • Prajapati
  • Rudra
  • Devi
  • Saraswati
  • Ushas
  • Varuna
  • Vayu
  • Hậu Vệ Đà
  • Durga
  • Ganesha
  • Hanuman
  • Kali
  • Kartikeya
  • Krishna
  • Lakshmi
  • Parvati
  • Radha
  • Rama
  • Shakti
  • Sita
Các văn bảnCác bộ kinh Vệ Đà
  • Độc Tụng Vệ Đà
  • Tế Tự Vệ Đà
  • Ca Vịnh Vệ Đà
  • Nhương Tai Vệ Đà
Kinh luận giải Vệ Đà
  • Samhita
  • Brahmana
  • Aranyaka
  • Áo nghĩa thư
Các Áo nghĩa thư
  • Độc Tụng Vệ Đà:
  • Aitareya
  • Kaushitaki
  • Tế Tự Vệ Đà:
  • Brihadaranyaka
  • Isha
  • Taittiriya
  • Katha
  • Shvetashvatara
  • Maitri
  • Ca Vịnh Vệ Đà:
  • Chandogya
  • Kena
  • Nhương Tai Vệ Đà:
  • Mundaka
  • Mandukya
  • Prashna
Các kinh khác
  • Bhagavad Gita
  • Agama (Ấn Độ giáo)
Các văn bản khác Các kinh Vedanga
  • Shiksha
  • Chandas
  • Vyakarana
  • Nirukta
  • Kalpa
  • Jyotisha
Các kinh Purana
  • Vishnu Purana
  • Bhagavata Purana
  • Nāradeya Purana
  • Vāmana Purana
  • Matsya Purana
  • Garuda Purana
  • Brahma Purana
  • Brahmānda Purana
  • Brahma Vaivarta Purana
  • Bhavishya Purana
  • Padma Purana
  • Agni Purana
  • Shiva Purana
  • Linga Purana
  • Kūrma Purana
  • Skanda Purana
  • Varaha Purana
  • Mārkandeya Purana
Sử thi
  • Ramayana
  • Mahabharata
Các kinh Upaveda
  • Ayurveda
  • Dhanurveda
  • Gandharvaveda
  • Sthapatyaveda
Các kinh luận và kinh tạng
  • Dharma Shastra
  • Artha Śastra
  • Kamasutra
  • Brahma Sutras
  • Samkhya Sutras
  • Mimamsa Sutras
  • Nyāya Sūtras
  • Vaiśeṣika Sūtra
  • Yoga Sutras
  • Pramana Sutras
  • Charaka Samhita
  • Sushruta Samhita
  • Natya Shastra
  • Panchatantra
  • Divya Prabandha
  • Tirumurai
  • Ramcharitmanas
  • Yoga Vasistha
  • Swara yoga
  • Shiva Samhita
  • Gheranda Samhita
  • Panchadasi
  • Stotra
  • Sutras
Phân loại văn bản
  • Śruti Smriti
  • Niên biểu các văn bản Ấn Độ giáo
Thực hànhThờ phụng
  • Puja
  • Đền thờ
  • Murti
  • Bhakti
  • Japa
  • Bhajana
  • Yajna
  • Homa
  • Vrata
  • Prāyaścitta
  • Tirtha
  • Tirthadana
  • Matha
  • Nritta-Nritya
Thiền và Bố thí
  • Tapa
  • Dhyana
  • Dāna
Yoga
  • Asana
  • Hatha yoga
  • Jnana yoga
  • Bhakti yoga
  • Karma yoga
  • Raja yoga
Các nghi lễ
  • Garbhadhana
  • Pumsavana
  • Simantonayana
  • Jatakarma
  • Namakarana
  • Nishkramana
  • Annaprashana
  • Chudakarana
  • Karnavedha
  • Vidyarambha
  • Upanayana
  • Keshanta
  • Ritushuddhi
  • Samavartana
  • Vivaha
  • Antyeshti
Ashrama Dharma
  • Ashrama: Brahmacharya
  • Grihastha
  • Vanaprastha
  • Sannyasa
Lễ hội
  • Diwali
  • Holi
  • Shivaratri
  • Navaratri
    • Durga Puja
    • Ramlila
    • Vijayadashami-Dussehra
  • Raksha Bandhan
  • Ganesh Chaturthi
  • Vasant Panchami
  • Rama Navami
  • Janmashtami
  • Onam
  • Makar Sankranti
  • Kumbha Mela
  • Pongal
  • Ugadi
  • Vaisakhi
    • Bihu
    • Puthandu
    • Vishu
  • Ratha Yatra
Guru, bậc giác ngộ, triết gia Cổ đại
  • Agastya
  • Angiras
  • Aruni
  • Ashtavakra
  • Atri
  • Bharadwaja
  • Gotama
  • Jamadagni
  • Jaimini
  • Kanada
  • Kapila
  • Kashyapa
  • Pāṇini
  • Patanjali
  • Raikva
  • Satyakama Jabala
  • Valmiki
  • Vashistha
  • Vishvamitra
  • Vyasa
  • Yajnavalkya
Trung đại
  • Nayanars
  • Alvars
  • Adi Shankara
  • Basava
  • Akka Mahadevi
  • Allama Prabhu
  • Siddheshwar
  • Jñāneśvar
  • Chaitanya
  • Gangesha Upadhyaya
  • Gaudapada
  • Gorakshanath
  • Jayanta Bhatta
  • Kabir
  • Kumarila Bhatta
  • Matsyendranath
  • Mahavatar Babaji
  • Madhusudana
  • Madhva
  • Haridasa Thakur
  • Namdeva
  • Nimbarka
  • Prabhakara
  • Raghunatha Siromani
  • Ramanuja
  • Sankardev
  • Purandara Dasa
  • Kanaka Dasa
  • Ramprasad Sen
  • Jagannatha Dasa
  • Vyasaraya
  • Sripadaraya
  • Raghavendra Swami
  • Gopala Dasa
  • Śyāma Śastri
  • Vedanta Desika
  • Tyagaraja
  • Tukaram
  • Tulsidas
  • Vachaspati Mishra
  • Vallabha
  • Vidyaranya
Hiện đại
  • Aurobindo
  • Coomaraswamy
  • Bhaktivinoda Thakur
  • Chinmayananda
  • Dayananda Saraswati
  • Mahesh Yogi
  • Krishnananda Saraswati
  • Narayana Guru
  • Prabhupada
  • Ramakrishna
  • Ramana Maharshi
  • Radhakrishnan
  • Sarasvati
  • Sivananda
  • U. G. Krishnamurti
  • Sai Baba
  • Vivekananda
  • Nigamananda
  • Yogananda
  • Ramachandra Dattatrya Ranade
  • Tibbetibaba
  • Trailanga
Chủ đề khác
  • Ấn Độ giáo Bali
  • Lịch
  • Chỉ trích
  • Giáo phái
  • Hình tượng
  • Thần thoại
  • Chủ nghĩa dân tộc (Hindutva)
  • Địa điểm hành hương
  • Ấn Độ giáo và Kỳ Na giáo / và Phật giáo / và Sikh giáo / và Do Thái giáo / và Cơ Đốc giáo / và Hồi giáo
  • Ấn Độ giáo theo quốc gia, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Pakistan, Sri Lanka, Trung Quốc, Myanmar
  • Thuật ngữ
  • Đại cương
  • x
  • t
  • s

Bà-la-môn hay Brahmin (chữ Hán: 婆羅門, Tiếng Phạn: ब्राह्मण brāhmaṇa) là danh từ chỉ một đẳng cấp. Đạo Bà-la-môn là một tôn giáo rất cổ của Ấn Độ, xuất hiện trước thời Đức Phật Thích-ca, bắt nguồn từ Vệ-đà giáo (cũng phiên âm là Phệ-đà giáo) ở Ấn Độ, một trong những tôn giáo cổ nhất của loài người. Đạo Bà-la-môn hình thành trên cơ sở Vệ-đà giáo, khoảng 800 năm trước Tây lịch, tức là một thời gian không dài lắm trước khi Phật Thích-ca mở Phật giáo ở Ấn Độ. Đạo Bà-la-môn đưa ra những kinh sách giải thích và bình luận Kinh Véda như: Kinh Brahmana, Kinh Upanishad, Giải thích về Maya (tức là Thế giới ảo ảnh) và về Niết bàn. Đạo Bà-la-môn thờ Đấng Brahma là Đấng tối cao tối linh, là linh hồn của vũ trụ.

Đạo Bà-la-môn phát triển đến thế kỷ thứ nhất sau Tây lịch thì cải biến thành Ấn Độ giáo. Tôn giáo này quy định thứ tự của các đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ như sau:

  1. Bà-la-môn (Brahman) gồm những Giáo sĩ, tu sĩ, triết gia, học giả và các vị lãnh đạo tôn giáo, tức là những người giữ quyền thống trị tinh thần, phụ trách về lễ nghi, cúng bái. Ấn Độ giáo coi họ là đẳng cấp cao thượng nhất, sinh từ miệng Brahma thay ông cầm cương lãnh đạo tinh thần dân tộc, nên có quyền ưu tiên được tôn kính, và an hưởng cuộc đời sung sướng. Dân chúng Ấn Độ rất tôn sùng đẳng cấp này.
  2. Sát-đế-lỵ hay Sát-đế-lợi (Kshastriya) là hàng vua chúa quý tộc, quan lại, võ tướng. Ấn Độ giáo coi họ sinh từ cánh tay Brahma, thay mặt cho Brahma nắm giữ quyền hành thống trị dân chúng.
  3. Phệ-xá (Vaisya) là những người bình dân, thương gia, nông dân. Ấn Độ giáo coi họ sinh ra từ bắp vế Brahma, có nhiệm vụ đảm đương về kinh tế trong nước (mua bán, trồng trọt, thu hoa lợi cho quốc gia).
  4. Thủ-đà-la (Sudra) là hàng tiện dân. Ấn Độ giáo coi họ sinh từ gót chân Brahma, phải thủ phận và phải phục vụ các giai cấp trên.
  5. Chiên-đà-la (Ba-ri-a, Pariah, Dalit) là giai cấp người cùng khổ. Ấn Độ giáo coi họ là đẳng cấp hạ tiện nhất. Họ phải làm các nghề hạ tiện nhất (gánh phân, dọn nhà vệ sinh, giết mổ gia súc), bị coi như sống ngoài lề xã hội loài người, bị các giai cấp trên đối xử như thú vật, bị coi là thứ ti tiện, vô cùng khổ nhục, tối tăm, không được chạm tay vào người thuộc các đẳng cấp khác, thậm chí không được giẫm lên cái bóng của những người thuộc đẳng cấp cao như Bà-la-môn, Sát-đế-lỵ.

Ấn Độ giáo này quy định rất nghiêm khắc về sự phân biệt các đẳng cấp người tại Ấn Độ:

  • Tổ tiên thuộc đẳng cấp nào thì con cháu cũng thuộc đẳng cấp đó, dù có gắng phấn đấu đến đâu thì cũng không thể được xếp lên đẳng cấp cao hơn (ví dụ: một người Thủ-đà-la dù tài năng, chiến đấu dũng cảm, lập nhiều chiến công thì cũng mãi chỉ là lính, không bao giờ được bổ nhiệm làm tướng quân vì chức vị đó chỉ dành cho người thuộc đẳng cấp Sát-đế-lỵ trở lên).
  • Người thuộc các đẳng cấp chênh lệch xa thì không được kết hôn với nhau (ví dụ: một người thuộc đẳng cấp Bà-la-môn, Sát-đế-lỵ thì có thể kết hôn với 1 người cũng thuộc đẳng cấp Bà-la-môn hoặc Sát-đế-lỵ, cùng lắm cũng chỉ kết hôn với 1 người Vệ-xá giàu có, chứ tuyệt đối không được kết hôn với Thủ-đà-la trở xuống)
  • Một số công việc chỉ dành cho người thuộc đẳng cấp cao, đẳng cấp thấp hơn không được phép làm, nếu vi phạm sẽ bị trừng phạt (ví dụ: việc cúng tế tôn giáo chỉ có đẳng cấp Bà-la-môn được phép làm; chức vị quan lại, tướng quân chỉ có đẳng cấp Sát-đế-lỵ trở lên được phép làm)

Trong thời kỳ Phật Thích-ca Mâu-ni tại thế, Bà-la-môn là cấp cao nhất trong hệ thống xã hội phân chia tầng lớp ở Ấn Độ và do đó, họ rất kiêu ngạo. Nhiều Bà-la-môn cho rằng chỉ họ mới mang dòng máu "trắng", là dòng máu trong sạch và tất cả các hạng người còn lại chỉ sống để phụng thờ họ. Trong những bài kinh thuộc văn hệ Pali (Bộ kinh), Phật không hề chống đối giai cấp Bà-la-môn, nhưng Ngài bảo rằng không phải cứ sinh ra trong một gia đình dòng dõi Bà-la-môn là tự nhiên trở thành một Bà-la-môn. Người ta chỉ "trở thành" một Bà-la-môn với những hành động, những ý nghĩ cao thượng và đó chính là những tiêu chuẩn đích thật để đánh giá con người. Bất cứ người nào cũng có thể được gọi là Bà-la-môn nếu họ đạt những hành động và nhân phẩm cao thượng. Đây là một chiến thuật tuyệt vời của Đức Phật khi ngài chuyển ý nghĩa "giai cấp Bà-la-môn" thành "đạo đức Bà-la-môn", tức là một người có đầy đủ đức hạnh thì đáng được tôn trọng, bất kể họ thuộc giai cấp nào trong xã hội thời đó (Tập bộ kinh). Với sự khéo léo này, Đức Phật vừa ngầm lên án sự phi lý, bất công của chế độ phân biệt đẳng cấp của xã hội Ấn Độ cổ, vừa không để những người Bà-la-môn viện cớ tấn công Đạo Phật.

Trong tăng đoàn của Đức Phật, mọi tín đồ đều bình đẳng, việc phân chia thứ hạng chỉ dựa trên thành tựu tu hành chứ không phải giai cấp xuất thân của người đó. Đức Phật từng thu nạp nhiều người Chiên-đà-la vào tăng đoàn, dù điều này khiến nhiều người thời đó dè bỉu. Phật thuyết trong Tiểu bộ kinh (Tự thuyết I. 5, udāna):

Ai lìa bất thiện nghiệp Đi trên đường thanh tịnh Tinh tiến, thoát trói buộc Ta gọi Bà-la-môn

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bà-la-môn.
Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề Ấn Độ giáo này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » đẳng Cấp đứng đầu Trong Xã Hội ấn độ Cổ đại Là