Bài 1, 2, 3, 4 Trang 104 SBT Sinh 8: Tính Chất Của Tế Bào Nón Có Gì ...

Chương IX Thần kinh và giác quan SBT Sinh lớp 8. Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 104 Sách bài tập Sinh học 8. Câu 1: Phân biệt cung phản xạ vận động và cung phản xạ sinh dưỡng…

Bài 1. Phân biệt cung phản xạ vận động và cung phản xạ sinh dưỡng.

Có thể phân biệt cung phản xạ vận động với cung phản xạ sinh dưỡng qua sơ đồ sau :

Sai khác cơ bản giữa hai cung phản xạ này là :

– Cung phản xạ vận động có đường thần kinh li tâm là nơron đi thẳng từ trung ương thần kinh tới cơ quan đáp ứng (các cơ vân).

– Cung phản xạ sinh dưỡng, đường thần kinh li tâm từ trung ương thần kinh tới cơ quan đáp ứng bao gồm 2 nơron là nơron trước hạch và nơron sau hạch liên hệ với nhau tại hạch thần kinh sinh dưỡng.

 

Bài 2. So sánh bộ phận thần kinh giao cảm với bộ phận thần kinh đối giao cảm và nêu rõ mối quan hộ giữa hai bộ phận thần kinh trong hoạt động của hộ thần kinh sinh dưỡng.

Bảng so sánh dưới đây sẽ cho thấy sự khác nhau trong cấu tạo giữa hai bõ phận giao cảm và bộ phận đối giao cảm trong hệ thần kinh sinh dưỡng.

Advertisements (Quảng cáo)

Mối quan hệ : Hai bộ phận giao cảm và đối giao cảm tuy có tác dụng đối lập nhau nhưng giữa chúng có sự phối hợp và tự điều chỉnh để đảm bảo sự cân bằng trong mọi hoạt động sinh lí của các cơ quan nội tạng (tăng cường khi có nhu cầu và giảm để trở lại hoạt động bình thường khi nhu cầu được thoả mãn).

 

Bài 3. Bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác là gì ? Nằm ở đâu trong cấu tạo của cầu mắt ? Và có cấu tạo như thế nào ?

Đối với cơ quan phân tích thị giác thì bộ phận thụ cảm là các tế bào cảm quang trên màng lưới thuộc lớp thứ ba trong cấu tạo của cầu mắt, lót hai phần ba phía sau mặt trong của cầu mắt.

Advertisements (Quảng cáo)

Các tế bào cảm quang gồm hai loại : các tế bào nón và các tế bào que.

Số lượng các tế bào nón khoảng 7 000 000, phân bố chủ yếu ở điểm vàng, tập trung ở hố trung tâm. Càng xa điểm vàng số lượng các tế bào nón phân bó càng ít và nằm xen giữa các tế bào que.

Số lượng các tế bào que chiếm khoảng 130 000 000 phân bố khắp diện tích của màng lưới.

Các tế bào nón và que có đoạn ngoài áp sát vào lớp sắc tố ở màng mạch. Các tế bào này tiếp xúc với các tế bào hai cực ; đến lượt mình các tế bào hai cực lại tiếp xúc với các tế bào hạch là tế bào thần kinh thị giác mà sợi trục của chúng tập hợp thành dây thần kinh thị giác.

Một đặc điểm cấu trúc đáng lưu ý của màng lưới là:

– Mỗi tế bào nón ở hố trung tâm và điểm vàng liên hệ với một tế bào hạch thông qua một tế bào hai cực.

– Nhiều tế bào que thì chỉ tiếp cận với một tế bào hai cực-và nhiều tế bào hai cực mới tiếp xúc với một tế bào hạch.

Trung bình khoảng 114 tế bào que mới được truyền thông tin tới một tế bào hạch để thông báo về bộ phận phân tích trung ương nằm ở thuỳ chẩm của bán cầu đại não. Điều này thấy rõ qua số lượng sợi trục của tế bào hạch chỉ có khoảng 1,2 triệu sợi trong khi có tới hơn 130 triệu tế bào cảm quang.

Cấu trúc trên đây liên quan đến khả năng nhìn rõ đối tượng quan sát khi hình ảnh của vật hội tụ tại điểm vàng so với các vùng xung quanh.

Bài 4. Tính chất của tế bào nón có gì khác so với tế bào que ? Tính chất đó liên quan đến khả năng nhìn như thế nào ?

*

 Tế bào nón có ngưỡng kích thích cao, đòi hỏi ánh sáng đủ mạnh mới có khả năng hưng phấn nên có thể coi tế bào nón là tế bào nhìn ban ngày. Tế bào nón còn là tế bào tiếp nhận các kích thích về màu sắc. Có 3 loại tế bào nón tiếp nhận 3 loại màu sắc cơ bản là màu xanh lam, màu xanh lục và màu đỏ. Tuỳ theo tỉ lệ các tế bào của 3 loại khác nhau bị kích thích mà cho ta cảm nhận những màu sắc khác nhau.

Tế bào que có ngưỡng kích thích thấp, có khả năng hưng phấn với ánh sáng yếu nên có thể coi tế bào que là tế bào nhìn ban đêm, vì ban đêm, trời tối vẫn có thể nhìn được cảnh vật, tuy không thật rõ và không thấy được màu sắc của vật do ánh sáng yếu không đủ làm các tế bào nón hưng phấn, nên chỉ khi các tế bào nón tập trung ở điểm vàng tại hố trung tâm bị hưng phấn mới cho ta hình ảnh của vật rõ ràng chi tiết và cả màu sắc.

Từ khóa » Chức Năng Của Tế Bào Nón Và Tế Bào Que