Bài 1: Làm Quen Với Microsoft Excel 2010 ( Phần 1 )
Có thể bạn quan tâm
Bài viết giúp các bạn tìm hiểu về cách làm quen cơ bản với microsoft excel 2010.Tuy không khác excel 2007 nhưng chúng ta hãy cùng lướt qua
1. Giới thiệu Excel
Excel là gì:
Microsoft Excel là một phần mềm hay là một chương trình ứng dụng, khi chạy chương trình này sẽ tạo ra một bảng tính và bảng tính này giúp ta dễ dàng hơn trong việc thực hiện:
- Tính toán đại số, phân tích dữ liệu
- Lập bảng biểu báo cáo, tổ chức danh sách
- Truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau
- Vẽ đồ thị và các sơ đồ
- Tự động hóa các công việc bằng các macro
- Và nhiều ứng dụng khác để giúp chúng ta có thể phân tích nhiều loại hình bài toán khác nhau.
Workbook: Trong Excel, một workbook là một tập tin mà trên đó bạn làm việc (tính toán, vẽ đồ thị, …) và lưu trữ dữ liệu. Vì mỗi workbook có thể chứa nhiều sheet (bảng tính), do vậy bạn có thể tổ chức, lưu trữ nhiều loại thông tin có liên quan với nhau chỉ trong một tập tin (file). Một workbook chứa rất nhiều worksheet hay chart sheet tùy thuộc vào bộ nhớ máy tính của bạn.
Worksheet: Còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, nó còn được gọi là bảng tính. Một worksheet chứa nhiều ô (cell), các ô được tổ chức thành các cột và các dòng. Worksheet được chứa trong workbook. Một Worksheet chứa được 16,384 cột và 1,048,576 dòng (phiên bản cũ chỉ chứa được 256 cột và 65,536 dòng).
Chart sheet: Cũng là một sheet trong workbook, nhưng nó chỉ chứa một đồ thị. Một chart sheet rất hữu ích khi bạn muốn xem riêng lẻ từng đồ thị.
Sheet tabs: Tên của các sheet sẽ thể hiện trên các tab đặt tại góc trái dưới của cửa sổ workbook. Để di chuyển từ sheet này sang sheet khác ta chỉ việc nhấp chuột vào tên sheet cần đến trong thanh sheet tab.
Các thành phần của Workbook
Excel 2010 dùng định dạng tập tin mặc định là “.XLSX” (dựa trên chuẩn XML giúp việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng được dễ dàng hơn) thay cho định dạng chuẩn trước đây là “.XLS”.
Giao diện Excel
- Nút lệnh Office chứa các lệnh rất thường hay sử dụng như tạo tập tin mới, mở tập tin, lưu tập tin, … và danh mục các tập tin đã mở trước đó. Nút lệnh Office giống như thực đơn File của các phiên bản trước.
- Chúng ta có thể chế biến thanh các lệnh truy cập nhanh chứa các lệnh mà ta hay sử dụng nhất. Nhấn vào để mở danh mục các lệnh và vào các lệnh cần cho hiện lên thanh lệnh truy cập nhanh. Nếu các nút lệnh ở đây còn quá ít bạn có thể nhấn chọn More Commands… để mở cửa sổ điều chế thanh lệnh truy cập nhanh.
Các lệnh trong thực đơn Office
Bảng lựa chọn lệnh truy cập nhanh
Hộp thoại để chế biến thanh các lệnh truy cập nhanh
a. Ribbon là gì?
Ribbon: Excel 2010 thay đổi giao diện người dùng từ việc sử dụng các thanh thực đơn truyền thống thành các cụm lệnh dễ dàng truy cập được trình bày ngay trên màn hình gọi là Ribbon. Có các nhóm Ribbon chính: Home, Insert, Page Layout, Formulas, Data, Reviews, View, Developer, Add-Ins.
Thanh công cụ Ribbon
Home: Là nơi chứa các nút lệnh được sử dụng thường xuyên trong quá trình làm việc như: cắt, dán, sao chép, định dạng tài liệu, các kiểu mẫu có sẵn, chèn hay xóa dòng hoặc cột, sắp xếp, tìm kiếm, lọc dữ liệu,…
- Insert: Chèn các loại đối tượng vào bảng tính như: bảng biểu, vẽ sơ đồ, đồ thị, ký hiệu, …
- Page Layout: Chứa các nút lệnh về việc hiển thị bảng tính và thiết lập in ấn.
- Formulas: Chèn công thức, đặt tên vùng (range),
công cụ kiểm tra theo dõi công thức, điều khiển việc tính toán của Excel.
- Data: Các nút lệnh thao đối với dữ liệu trong và ngoài Excel, các danh sách, phân tích dữ liệu,…
- Review: Các nút lệnh kiễm lỗi chính tả, hỗ trợ dịch từ, thêm chú thích vào các ô, các thiết lập bảo vệ bảng tính.
- View: Thiết lập các chế độ hiển thị của bảng tính như: phóng to, thu nhỏ, chia màn hình, …
- Developer: Tab này mặc định được ẩn vì nó chỉ hữu dụng cho các lập trình viên, những người có hiểu biết về VBA. Để mở nhóm này nhấn vào nút Office -> Excel Options -> Popular -> Chọn Show Developer tab in the Ribbon.
- Add-Ins: Tab này chỉ xuất hiện khi Excel mở một tập tin có sử dụng các tiện ích bổ sung, các hàm bổ sung,…
b. Sử dụng thực đơn ngữ cảnh (shortcut menu)
Khi muốn thực hiện một thao tác nào đó trên đối tượng (ô, vùng, bảng biểu, đồ thị, hình vẽ…) trong bảng tính, bạn hãy nhấp phải chuột lên đối tượng đó. Lập tức một thanh thực đơn hiện ra chứa các lệnh thông dụng có thể hiệu chỉnh hay áp dụng cho đối tượng mà bạn chọn.
Thực đơn ngữ cảnh
2. Mở Excel, đóng Excel, phóng to, thu nhỏ cửa sổ
2.1. Mở Excel
Thao tác:
B1. Từ màn hình (cửa sổ) chính của Windows nhấp chuột nút Start ở góc dưới bên trái
B2. Di chuyển chuột lên trên đến chữ All Programs, rồi di chuyển chuột sang phải chọn Microsoft Office, sau đó di chuyển chuột đến chữ Microsoft Office Excel 2010 thì dừng lại.
B3. Nhấp chuột vào biểu tượng để khởi động Excel.
2.2 Phóng to, thu nhỏ cửa sổ Excel
Các nút điều khiển cửa sổ Excel
Thu nhỏ cửa sổ Excel
Thao tác này chỉ thực hiện được khi cửa sổ đang mở to Nhấp chuột chuột vào nút ở góc trên cùng bên phải. Khi đó cửa sổ Excel sẽ được thu gọn lại thành một biểu tượng trên thanh Taskbar của Windows bên cạnh nút Start.
Phóng to cửa sổ Excel
Thao tác này chỉ thực hiện được khi cửa sổ đang bị thu nhỏ
Nhấp chuột vào biểu tượng thu gọn của Excel trên thanh Taskbar bên phía dưới màn hình
Thoát khỏi Excel
Nhấp chuột vào nút ở góc trên cùng bên phải để thoát khỏi Excel. Hoặc cũng có thể thoát Excel bằng cách nhấn nút Office à chọn Exit Excel.
3 Thao tác với ô và vùng
Nhận dạng ô và vùng (cells, range)
Địa chỉ một ô trong Excel được xác định bởi tiêu đề cột và số thứ tự của dòng. Một vùng trong bảng tính được xác định bằng địa chỉ của ô ở góc trên bên trái của vùng và địa chỉ ô góc dưới bên phải của vùng (có dấu : phân cách). Đặc biệt, địa chỉ của cả một cột hoặc dòng được xác định là <tên cột>:<tên cột> (ví dụ cột A thì được xác định ngắn gọn là A:A) và <số dòng>:<số dòng> (ví dụ địa chỉ của cả một dòng 4 là 4:4).
Ví dụ: Hình bên dưới ô hiện hành có địa chỉ là B11 vì nó có tiêu đề cột là B và số dòng là 11, vùng được bao bởi nét chấm đứt có địa chỉ là H2:H12 vì ô đầu tiên của vùng có địa chỉ là H2 và ô cuối của vùng là H12.
Địa chỉ ô và vùng
Chọn vùng
Nếu dùng chuột, trước tiên bạn dùng chuột di chuyển ô hiện hành đến góc trên bên trái của vùng cần chọn, sau đó giữ trái chuột kéo xuống dưới qua phải đến vị trí ô cuối cùng của vùng và thả chuột. Nếu dùng phím thì sau khi chọn ô đầu tiên bạn giữ phím Shift trong khi nhấn phím ⇒ và ⇓ để đến ô cuối của vùng và thả các phím. (Bạn cũng có thể làm ngược lại là chọn ô cuối của vùng trước và kéo chọn đến ô đầu tiên).
Khi muốn chọn cả sheet hiện hành thì nhấn <Ctrl+A>, còn muốn chọn cả workbook (nghĩa là chọn tất cả các sheet) thì nhấp phải chuột lên thanh sheet tab và chọn Select All Sheets.
Sao chép và di chuyển vùng
Sao chép (copy) giúp ta nhân bản một vùng nào đó đến một nơi nào đó trong bảng tính và dữ liệu gốc còn nguyên, còn di chuyển vùng thì cũng như sao chép nhưng dữ liệu gốc sẽ được di dời đến vị trí mới. Để sao chép hay di chuyển trước tiên bạn phải chọn vùng cần sao chép hay di chuyển, sau đó có thể dùng nút lệnh, phím tắt hay dùng chuột để thực hiện:
- Dùng Ribbon: Chọn vùng -> Home -> nhóm Clipboard -> nhấn nút hay (Copy hay Cut), đến nơi đích và Home -> nhóm Clipboard -> nhấn nút (Paste). Bạn có thể gọi các lệnh trên từ thực đơn ngữ cảnh -> nhấp phải chuột.
- Chuột: Chọn vùng -> giữ trái chuột và giữ thêm phím Ctrl nếu là sao chép (không giữ thêm phím Ctrl sẽ là lệnh di chuyển) -> kéo chuột tới nơi đích cần sao chép hay di chuyển đến và thả chuột.
Dán đặc biệt (Paste Special)
Trong quá trình sao chép đôi khi chúng ta cần dán nội dung đã sao chép hay cắt từ bộ nhớ vào với một số chọn lọc nào đó, khi đó thay vì dùng lệnh Paste bạn hãy sử dụng Paste Special… Sau khi chọn vùng, ra lệnh Copy, đến đích cần sao chép đến và nhấp phải chuột, chọn lệnh Paste Special…. hộp thoại Paste Special có một số lựa chọn như bảng sau:
Giải thích hộp thoại Paste Special
Hạng mục | Mô tả |
All | Dán cả giá trị và định dạng của vùng nguồn |
Formulas | Dán giá trị và công thức, không định dạng |
Values | Chỉ dán giá trị và kết quả của công thức, không định dạng |
Formats | Chỉ dán vào định dạng, bỏ qua tất cả giá trí và công thức |
Comments | Chỉ dán vào chú thích của các ô, bỏ qua tất cả giá trí và công thức |
Validation | Chỉ dán vào các qui định xác thực dữ liệu cho vùng đích |
All using source theme | Dán vào mọi thứ và dùng mẫu định dạng từ vùng nguồn |
All except borders | Dán vào mọi thứ và loại bỏ các khung viền |
Column widths | Chỉ dán vào thông tin qui định chiều rộng cột |
Formulas and number formats | Dán vào giá trị, công thức và các định dạng gốc của các con số, các định dạng khác bị loại bỏ. |
Values and number formats | Dán vào giá trị, kết quả của công thức và các định dạng gốc của các con số. |
None | Không kèm theo việc tính toán nào trên dữ liệu sắp dán vào |
Add | Cộng các giá trị của vùng nguồn vào các ô tương ứng ở vùng đích |
Subtract | Các ô mang giá trị của vùng đích sẽ trừ đi các ô tương ứng của vùng nguồn. |
Multiply | Các ô mang gia trị của vùng đích sẽ nhân với các ô tương ứng của vùng nguồn. |
Divide | Các ô mang gia trị của vùng đích sẽ chia cho các ô tương ứng của vùng nguồn |
Skip blanks | . Không dán đè các ô rỗng ở vùng nguồn vào ô có giá trị ở vùng đích |
Transpose | Dán vào và đảo dòng thành cột hoặc ngược lại |
Paste Link | Dán vào và tham chiếu ô đích đến ô nguồn |
Đặt tên vùng
Việc đặt tên vùng có lợi rất lớn trong quá trình thao thác và xử lý tính toán như: vùng được gán tên sẽ giúp gợi nhớ và dễ hiểu công dụng của nó hơn là các địa chỉ đơn thuần, đặt tên giúp việc tham chiếu tính toán ít sai sót hơn và di chuyển hay chọn các vùng đã được đặt tên rất nhanh chóng từ Name box (hoặc dùng Go to – F5).… Tên dài tối đa 255 ký tự không chứa khoảng trắng và dấu chấm, tên phải bắt đầu là ký tự không được bắt đầu là số, tên không được đặt giống các địa chỉ tham chiếu. Để đặt tên trước tiên ta chọn vùng cần đặt tên -> chọn nhóm Formulas -> Defined Names -> Define Name, hộp thoại New Name hiện ra. Ở đây, bạn hãy nhập tên vùng vào hộp Name chọn Scope, nhập chú thích nếu cần, xong thì nhấn OK. Ngoài ra bạn còn có thể đặt tên trực tiếp từ hộp Name box hoặc đặt tên cho vùng chọn từ Formulas -> Defined Names -> Create from Selection hoặc dùng thực đơn ngữ cảnh.
Muốn mở hộp thoại quản lý các tên đã đặt bạn vào nhóm Formulas -> Defined Names -> Name Manager. Từ hộp thoại bạn có thể đặt tên mới, hiệu chỉnh thông tin cho các tên hiện hoặc xóa tên của các vùng không dùng đến,…
Thêm chú thích cho ô
Thêm chú thích vào các ô giúp cho việc hiệu chỉnh và hiểu thông tin mà ô đang chứa được rõ ràng hơn. Để thêm chú thích và ô, chọn ô -> chọn nhóm Review -> Comments -> New Comment và hãy nhập chú thích vào. Ngoài ra bạn có thể nhấp phải chuột lên ô cần chú thích và chọn Insert Comment.
- Để đọc chú thích chỉ cần rê chuột lên ô có chú thích hoặc vào Review -> Comments -> Next hay Previous.
- Để ẩn/ hiện chú thích vào Review à Comments -> Show All Comments (ẩn/ hiện tất cả) hoặc Show/ Hide Comment (ẩn/ hiện chú thích ô đang chọn).
- Hiệu chỉnh chú thích vào chọn ô cần hiệu chỉnh chú thích -> Review -> Comments -> Edit Comment. Ngoài ra để nhanh bạn có thể nhấp phải chuột và chọn Edit Comment từ thực đơn ngữ cảnh.
- Xóa chú thích vào chọn ô cần xóa chú thích à Review -> Comments -> Delete. Hoặc nhấp phải chuột và chọn Delete Comment.
Minh họa cho hiện các chú thích
Chèn, xóa ô, dòng và cột
Chúng ta có thể chèn thêm các ô vào bên trái hoặc bên trên của ô hiện hành trong worksheet và dịch chuyển các ô đang chọn qua phải hoặc xuống dưới. Tương tự, ta có thể chèn thêm các dòng bên trên, chèn thêm các cột vào bên trái và có thể xóa đi các ô, các dòng và cột.
Chèn ô trống
B1. Chọn các ô mà bạn muốn chèn các ô trống vào đó (muốn chọn các ô không liên tục thì giữ Ctrl trong khi chọn các ô).
B2. Chọn Home -> chọn nhóm Cells -> Insert -> Insert Cells…
B3. Chọn lựa chọn phù hợp trong hộp thoại Insert
Chèn dòng
B1. Chọn một hoặc nhiều dòng liên tục hoặc cách khoảng mà bạn muốn chèn số dòng tương ứng phía trên các dòng này.
B2. Chọn Home -> chọn nhóm Cells -> Insert -> Insert Sheet Rows
Minh họa chèn các dòng trống lên trên các dòng đang chọn
Chèn cột
B1. Chọn một hoặc nhiều cột liên tục hoặc cách khoảng mà bạn muốn chèn số cột tương ứng phía bên trái các cột này.
B2. Chọn Home -> chọn nhóm Cells -> Insert -> Insert Sheet Columns
Xóa các ô, dòng và cột
B1. Chọn các ô, các dòng hoặc các cột cần xóa
B2. Chọn Home -> Cells -> Delete -> chọn kiểu xóa phù hợp (xem hình)
Thay đổi độ rộng cột và chiều cao dòng
Trong worksheet ta có thể qui định độ rộng cột từ 0 đến 255, đây chính là số ký tự có thể hiển thị trong một dòng. Độ rộng mặc định của cột là 8.43 ký tự, khi độ rộng là 0 thì cột được ẩn đi. Tương tự, chiều cao của dòng qui định từ 0 đến 409, đây là đơn vị đo lường bằng điểm (point: 1 point = 1/72 inch). Chiều cao mặc định của dòng là 12.75 point, khi chiều cao là 0 thì dòng bị ẩn đi. Các bước điều chỉnh dòng cột:
B1. Chọn dòng hoặc cột cần điều chỉnh chiều cao hoặc độ rộng
B2. Chọn Home -> Cells -> Format -> Chọn lệnh phù hợp
- Row Height… chọn lệnh này để qui định chiều cao của dòng
- AutoFit Row Height chọn lệnh này Excel sẽ tự canh chỉnh chiều cao dòng cho phù hợp với nội dung.
- Column Width… chọn lệnh này để qui định độ rộng cột
- AutoFit Column Width chọn lệnh này Excel sẽ tự canh chỉnh độ rộng cột cho phù hợp với nội dung.
- Default Width… chọn lệnh này khi bạn muốn qui định lại độ rộng mặc định cho worksheet hay cả workbook. Ta có thể qui định chiều cao dòng và độ rộng cột cho cả worksheet hay cả workbook bằng cách chọn cả worksheet hay cả workbook trước khi thực hiện lệnh. Ngoài cách thay đổi chiều cao dòng và độ rộng cột như trên, ta còn có thể dùng chuột để thao tác nhanh hơn. Muốn thay đổi độ rộng cột nào hãy rê chuột đến phía bên phải tiêu đề cột đó cho xuất hiện ký hiệu và kéo chuột về bên phải để tăng hoặc kéo về bên trái để giảm độ rộng cột. Tương tự, muốn thay đổi chiều cao dòng nào hãy rê chuột đến bên dưới số thứ tự dòng cho xuất hiện ký hiệu và kéo chuột lên trên để giảm hoặc kéo xuống dưới để tăng chiều cao dòng.
Ta có thể qui định chiều cao dòng và độ rộng cột cho cả worksheet hay cả workbook bằng cách chọn cả worksheet hay cả workbook trước khi thực hiện lệnh.
Ngoài cách thay đổi chiều cao dòng và độ rộng cột như trên, ta còn có thể dùng chuột để thao tác nhanh hơn. Muốn thay đổi độ rộng cột nào hãy rê chuột đến phía bên phải tiêu đề cột đó cho xuất hiện ký hiệu và kéo chuột về bên phải để tăng hoặc kéo về bên trái để giảm độ rộng cột. Tương tự, muốn thay đổi chiều cao dòng nào hãy rê chuột đến bên dưới số thứ tự dòng cho xuất hiện ký hiệu và kéo chuột lên trên để giảm hoặc kéo xuống dưới để tăng chiều cao dòng.
Nối (Merge) và bỏ nối các ô (Split)
Nối nhiều ô thành một ô
Khi nối nhiều ô thành một ô, nếu tất cả các ô đều có dữ liệu thì bạn cần chuyển hết dữ liệu lên ô ở góc trên cùng bên trái của nhóm ô cần merge vì chỉ có dữ liệu của ô này được giữ lại, dữ liệu của các ô khác sẽ bị xóa.
B1. Chọn các ô cần nối lại.
B2. Chọn Home -> Alignment -> chọn Merge & Center. Để canh chỉnh dữ liệu trong ô dùng các nút canh chỉnh trong nhóm Algnment.
Chuyển một ô đã nối về lại nhiều ô
Sau khi chuyển ô đã nối về lại nhiều ô thì nội dung sẽ hiện tại ô ở góc trên cùng bên trái.
B1. Chọn ô đang bị nối.
B2. Chọn Home -> Alignment -> chọn lại Merge & Center hoặc Unmerge Cells đều được.
Tags: Microsoft excelexcel 2010. office excellàm quen excelhọc excel 2010tự học excel
Từ khóa » Tìm Hiểu Về Excel 2010
-
Tất Tần Tật Về Học Excel Cơ Bản 2010 Cần Thiết Cho Dân Văn Phòng
-
Tự Học Microsoft Excel 2010
-
LÀM QUEN VỚI EXCEL 2010
-
Giới Thiệu Về Excel Starter - Microsoft Support
-
Tổng Quan Về Bảng Excel - Microsoft Support
-
Học Excel Cơ Bản 2010 Tổng Quan Về Excel
-
Tổng Quan Về Excel 2010
-
Hướng Dẫn Sử Dụng Microsoft Excel Cho Người Mới
-
Bài 1: Giới Thiệu Microsoft Excel 2010 - YouTube
-
Học Excel Cơ Bản | Những Khái Niệm Quan Trọng Bắt đầu Tự Học.
-
Giáo Trình Tự Học Microsoft Excel 2010 - Quản Trị Máy Tính
-
Excel Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Excel Trong Công Việc Và Học Tập
-
Download Excel 2010, Bảng Tính 2010, Microsoft Excel 2010
-
Bài 1: Giới Thiệu Về Microsoft Excel 2010 - Alada.VN