Bài 21: Tân Ngữ Gián Tiếp Trong Tiếng Đức – Dativ

7 phút

Tân ngữ gián tiếp là một trong hai loại tân ngữ trong tiếng Đức. Cùng với tân ngữ trực tiếp, nó trở thành nét đặc trưng của tiếng Đức. Chúng ta không thể làm chủ tiếng Đức nếu không nắm vững vấn đề ngữ pháp này.

Mục lục bài viết hiện 1) Trực tiếp, gián tiếp là gì? 2) Không đi với giới từ 3) Đi với giới từ

Trực tiếp, gián tiếp là gì?

Hiểu một cách đơn giản nhất thì:

  • Tân ngữ trực tiếp bị động từ tác động trực tiếp lên
  • Tân ngữ gián tiếp không bị động từ tác động trực tiếp lên.

Ví dụ:

  • Tôi đưa cô ấy cái bút.

Ở câu này có hai tân ngữ đó là „cô ấy“ và „cái bút“. Động từ „đưa“ của câu tác động trực tiếp lên tân ngữ „cái bút“ (chúng ta hình dung hành động cầm cái bút và đưa cho người khác) trong khi nó lại không hề tác động lên tân ngữ „cô ấy“.

Do vậy:

  • Tân ngữ „cái bút“ chính là tân ngữ trực tiếp vì bị tác động trực tiếp lên.
  • Tân ngữ „cô ấy“ chính là tân ngữ gián tiếp, do không chịu tác động trực tiếp của động từ „đưa“.

Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu kĩ xem những trường hợp nào thì chúng ta dùng tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức nhé.

Bảng chia đại từ, danh từ, tính từ ở các cách các bạn xem ở bài Bốn cách trong tiếng Đức.

Không đi với giới từ

Chỉ tân ngữ bị động từ tác động một cách gián tiếp

Đây chính là trường hợp như đã miêu tả ở phần trên. Trong trường hợp này, khi dịch ra tiếng Việt ta hay thêm từ „cho“ hoặc „đối với“ vào trước tân ngữ, hoặc ngược lại, khi câu tiếng Việt có từ „cho“ hoặc „đối với“ ta thường nghĩ ngay đến tân ngữ gián tiếp khi dịch sang tiếng Đức.

Ví dụ:

  • Er erzählt seinen Kindern eine Geschichte.Nghĩa Ông kể cho các con mình nghe một câu chuyện.
  • Sie schreibt mir eine Email.Nghĩa Cô ấy viết cho tôi một e-mail.
  • Er erklärte seiner Frau, warum er ihr ganzes Geld auf dieses Pferd setzte.Nghĩa Anh giải thích cho vợ hiểu lý do tại sao anh lại dồn hết tiền cho con ngựa này.
  • Er schreibt ihr einen langen Brief. Nghĩa Anh ấy viết cho cô ấy một bức thư dài.
  • Was schenken Sie ihrem Vater zum Geburtstag? Nghĩa Bạn tặng gì cho bố của bạn trong ngày sinh nhật của ông ấy?
  • Kannst du das der Polizei beweisen? Nghĩa Bạn có thể chứng minh điều đó với cảnh sát?

Khi có cả tân ngữ trực tiếp và gián tiếp

thì cụm danh từ gián tiếp đứng trước cụm danh từ trực tiếp, trong khi đại từ trực tiếp lại đứng trước đại từ gián tiếp, và một đại từ thì luôn đứng trước cụm danh từ, bất kể chúng ở cách nào.

  • Ich gebe dem Mann ein Buch. | Tôi đưa cho người đàn ông đó cuốn sách ấy.
  • Ich gebe es dem Mann. | Tôi đưa nó cho người đàn ông ấy.
  • Ich gebe ihm das Buch. | Tôi đưa cho anh ta cuốn sách đó.
  • Ich gebe es ihm. | Tôi đưa nó cho anh ta.

Tuy nhiên, trong trường hợp muốn nhấn mạnh, ta cũng có thể đổi vị trí của chúng.

Ví dụ:

  • Ich habe das Buch dem Mann gegeben.

Câu này ngụ ý là tôi đã đưa cho người đàn ông ấy (dem Mann), chứ không phải cho người phụ nữ kia (der Frau).

Một số động từ chỉ đi với Dativ

mặc dù theo logic, chúng tác động trực tiếp lên tân ngữ. Tuy nhiên, đây là qui định của tiếng Đức. Các bạn chỉ cần học thuộc chúng là xong. Trong bài viết, chúng tôi chỉ đưa ra một số động từ trong số chúng. Muốn biết nhiều hơn, các bạn có thể tìm trong mục từ vựng được chia theo từ loại.

  • Sie glaubt mir nicht.Nghĩa Cô ấy không tin tôi.

Lưu ý: trong trường hợp động từ glauben khi tân ngữ là người thì nó là Dativ như câu trên, còn khi tân ngữ là vật thì nó lại là Akkusativ. Ví dụ như: „Sie glaubt meine Antwort nicht.“

  • Ich danke dir. Nghĩa Tôi cám ơn.
  • Kannst du mir verzeihen? Nghĩa Bạn có thể tha thứ cho tôi được không?
  • Helfen Sie mir!Nghĩa Làm ơn hãy giúp tôi!
  • Er hat ihr nicht geantwortet.Nghĩa Anh ta không trả lời cô ấy.
  • Sie folgte ihrem Mann durch die Tür.Nghĩa Cô ta theo chồng mình qua cửa.
  • Das Kind gehorcht seinen Eltern gar nicht. Nghĩa Đứa trẻ không vâng lời cha mẹ nó chút nào.
  • Der Wagen gehört meiner Schwester. Nghĩa Chiếc xe thuộc quyền sở hữu của em gái tôi.
  • Was ist dir geschehen? Nghĩa Có chuyện gì đã xảy ra với bạn vậy?
  • Ich bin ihr oft in der Stadt begegnet. Nghĩa Tôi thường tình cờ gặp cô ấy trong thị trấn.

Một số ví dụ khác

  • Sie ähnelt ihrer Mutter. Nghĩa Cô ấy giống mẹ của cô ấy.
  • Du gleichst dem Geist, den du begreifst. Nghĩa Bạn giống với tinh thần mà bạn lĩnh hội. [Trích dẫn từ Faust của Goethe]
  • Eine Entschuldigung genügt uns nicht. Nghĩa Đối với chúng tôi, một lời xin lỗi là không đủ.
  • Ich gratuliere dir zu deinem Nobelpreis.Nghĩa Tôi chúc mừng bạn với giải Nobel của bạn.
  • Seine Rede hat mir sehr imponiert.Nghĩa Bài phát biểu của anh ấy đã gây ấn tượng mạnh với tôi.
  • Deine Ausreden nützen uns wenig. Nghĩa Những lời bào chữa của bạn không có tác dụng nhiều đối với chúng tôi.
  • Sein Name fällt mir nicht ein. Nghĩa Tên của anh ấy không hiện ra trong trí nhớ của tôi.
  • Ich rate dir, mit dem Bus zu fahren. Nghĩa Tôi khuyên bạn nên đi bằng xe buýt.
  • Das schadet ihm nicht.Nghĩa Điều đó không làm hại anh ta.
  • Immer schmeichelt er seinem Chef.Nghĩa Anh ta nịnh sếp mọi lúc.
  • Du kannst mir trauen. Nghĩa Bạn có thể tin tưởng vào tôi.
  • Widersprechen Sie mir nicht. Nghĩa Đừng mâu thuẫn với tôi.
  • Das widerspricht den Naturgesetzen. Nghĩa Điều đó trái với quy luật tự nhiên.

Một số động từ tách được có tiền tố „nach-“

hoặc không tách được có tiền tố „ent-„ thường đi với tân ngữ Dativ.

  • Du kannst deinem Schicksal nicht entgehen. Nghĩa Bạn không thể trốn tránh số phận của mình.
  • Er konnte der Polizei nicht entkommen. Nghĩa Anh ta không thể thoát khỏi cảnh sát.
  • Der Hund ist mir entlaufen.Nghĩa Con chó chạy khỏi tôi.
  • Sie will diesen Problemen nachgehen.Nghĩa Cô ấy muốn điều tra những vấn đề này.
  • Fahr los. Wir kommen dir später nach.Nghĩa Khởi hành đi. Chúng tôi sẽ đi theo bạn sau.
  • Der Hund läuft der Katze nach.Nghĩa Con chó đuổi theo con mèo.

Một số động từ tách được có tiền tố „bei-„ hoặc „zu-„

thường đi với tân ngữ Dativ.

  • Sie steht ihrem Mann bei. Nghĩa Cô ấy giúp đỡ / sát cánh bên chồng.
  • Wir wollen der Sitzung beiwohnen. Nghĩa Chúng tôi muốn tham dự cuộc họp.
  • Hören Sie mir bitte gut zu.Nghĩa Xin hãy lắng nghe tôi một cách chăm chú.
  • Die Unbekannte lächelt ihm zu.Nghĩa Người phụ nữ vô danh mỉm cười với anh ấy.
  • Während sie spielt, schauen ihr die Männer zu. Nghĩa Những người đàn ông quan sát cô ấy trong khi cô ấy chơi.
  • Sie ist dagegen, und ich stimme ihr zu.Nghĩa Cô ấy phản đối điều đó, và tôi đồng ý với cô ấy.
  • Er wollte einer linken Partei beitreten.Nghĩa Anh ấy muốn tham gia một đảng cánh tả.

Tân ngữ gián tiếp dịch thành chủ ngữ trong tiếng Việt

Có một số động từ mà khi dịch ra tiếng Việt, ta chuyển tân ngữ gián tiếp của nó thành chủ ngữ thì sẽ xuôi tai, và đúng ngữ pháp tiếng Việt hơn.

Ví dụ:

  • Es ist mir kalt.

Nếu dịch là „nó đối với tôi thì lạnh.“ thì nghe không thuận tai chút nào. Đơn giản, ta sẽ biến tân ngữ gián tiếp „mir“ thành chủ ngữ „tôi“ trong tiếng Việt. Như vậy, câu trên dịch thành „tôi lạnh.“ sẽ phù hợp với tiếng Việt hơn.

Tương tự:

  • Jetzt reicht’s mir aber! Nghĩa Tôi đã có đủ điều đó!
  • Seine Haltung passt ihr nicht.Nghĩa Cô ấy không thích thái độ của anh ấy.
  • Ist Ihnen nicht wohl?Nghĩa Bạn không cảm thấy khỏe à?
  • Wie geht’s dir? Nghĩa Bạn khỏe không?
  • Das kommt mir irgendwie bekannt vor.Nghĩa Tôi dường như bằng cách nào đó rất quen thuộc với điều này.
  • Ist der Stuhl dir unbequem?Nghĩa Bạn có cảm thấy chiếc ghế này không thoải mái không?
  • Das war meinem Mann zu dumm.Nghĩa Chồng tôi thấy điều đó quá ngu ngốc.

Trường hợp „cho“, „đối với“

Trường hợp này ta thường gọi là tính từ vị ngữ, hay danh từ vị ngữ. Nói một cách dễ hiểu là đứng sau động từ „sein“. Ta hay thêm từ „cho“, „đối với“ vào trước tân ngữ gián tiếp. Hoặc với trường hợp ngược lại, khi tiếng Việt có từ „cho“, „đối với“ ta nghĩ ngay đến tân ngữ gián tiếp.

Ví dụ:

  • Das ist meiner Mutter besonders interessant.Nghĩa Điều đó đặc biệt thú vị đối với mẹ tôi.
  • Meine Kinder sind mir eine einzige Freude.Nghĩa Các con tôi không là gì khác ngoài niềm vui đối với tôi.
  • Das ist ihm sehr peinlich.Nghĩa Điều đó rất xấu hổ đối với anh ấy.
  • Sie ist ihrem Mann in allem weit überlegen.Nghĩa Cô ấy vượt trội hơn hẳn chồng mình về mọi mặt.
  • Diese Mode ist Europäern völlig unbekannt.Nghĩa Thời trang này hoàn toàn không được người châu Âu biết đến.
  • Wir sind Ihnen sehr dankbar.Nghĩa Chúng tôi rất biết ơn bạn.
  • Das ist dir bestimmt leicht.Nghĩa Điều đó chắc chắn dễ dàng cho bạn.
  • Ihr Anruf ist uns sehr wichtig.Nghĩa Cuộc gọi của bạn rất quan trọng đối với chúng tôi.
  • Das ist mir unmöglich.Nghĩa Điều đó là không thể đối với tôi.
  • Die Jacke ist ihr zu teuer.Nghĩa Chiếc áo khoác quá đắt đối với cô ấy.
  • Das scheint mir richtig zu sein.Nghĩa Điều đó có vẻ đúng với tôi.

Chỉ ai đó được hướng tới

đặc biệt khi một bộ phận cơ thể có liên quan.

  • Sie haut ihm eins in die Fresse. Nghĩa Cô ta đánh vào mõm nó.
  • Sie klopft ihm auf die Schulter.Nghĩa Cô ấy vỗ vai anh ta.
  • Tut Ihnen der Kopf weh?Nghĩa Bạn có bị đau đầu không?
  • Ich muss meiner Tochter die Schuhe anziehen. Nghĩa Tôi phải đi giày hộ con gái tôi.
  • Er hat ihr die Nase gebrochen.Nghĩa Anh ta đánh gãy mũi cô ấy.
  • Ich werde ihm den Kopf waschen.Nghĩa Tôi sẽ gội đầu cho nó.
  • Sie putzt ihm die Zähne.Nghĩa Cô ta đánh răng cho nó.

Đại từ phản thân khi đã có một tân ngữ trực tiếp

  • Du sollst dir die Zähne putzen.Nghĩa Bạn phải đánh răng.
  • Ich habe mir den Finger gebrochen.Nghĩa Tôi làm gãy ngón tay của mình rồi.
  • Er kämmt sich die Haare.Nghĩa Anh ta chải tóc.
  • Sie färbt sich die Haare.Nghĩa Cô ấy nhuộm tóc.
  • Er rasiert sich die Beine.Nghĩa Anh ta cạo lông chân.
  • Ich wasche mir die Hände in Unschuld.Nghĩa Tôi sẽ rửa tay vô tội (Thi thiên 26: 6).

Đi với giới từ

Các giới từ luôn đi với Dativ

Khi danh từ, cụm danh từ đứng sau các giới từ aus, außer, bei, gegenüber, mit, nach, seit, von, và zu, thì chúng phải được chia ở Dativ.

Ví dụ:

  • Die Katze sprang aus dem Fenster.Nghĩa Con mèo nhảy ra khỏi cửa sổ.
  • Er war aus dem Häuschen.Nghĩa Anh ấy thực sự ngây ngất.
  • Außer deinem Bruder taugt deine Familie nicht viel.Nghĩa Ngoại trừ anh trai của bạn, gia đình của bạn không đáng giá bao nhiêu.
  • Sollen wir bei mir Essen? Nghĩa Chúng ta về nhà tôi ăn đi.
  • Die Mönche reden nicht beim Essen. Nghĩa Các nhà sư không nói chuyện trong khi ăn.
  • Bei diesem Wetter bleiben wir lieber zu Hause. Nghĩa Trong thời tiết này, tốt hơn là ở nhà.
  • Wer sitzt mir gegenüber? Nghĩa Ai đang ngồi đối diện với tôi?
  • Er tanzt mit seiner Frau. Nghĩa Anh ấy đang khiêu vũ với vợ mình.
  • Fährst du mit der Bahn oder mit dem Wagen? Nghĩa Bạn đi tàu hỏa hay ô tô?
  • Nach dem Film gehen wir zu dir. Nghĩa Sau bộ phim, chúng ta sẽ về nhà bạn.
  • Seiner Mutter nach ist er ein Genie. Nghĩa Theo mẹ anh ấy, anh ấy là một thiên tài.
  • Sie arbeitet seit zwei Jahren in Berlin. Nghĩa Cô ấy đã làm việc ở Berlin được hai năm.
  • Viele Studenten bekommen Geld vom Staat. Nghĩa Rất nhiều sinh viên được nhà nước cấp tiền.
  • Sie ist die Frau von meinem Onkel. Nghĩa Cô ấy là vợ của chú tôi.
  • Hast du was zum Schreiben? Nghĩa Bạn có cái gì đó để viết không?
  • Rotkäppchen geht zur Großmutter Nghĩa Cô bé quàng khăn đỏ đang đến nhà bà ngoại.

Đứng sau giới từ lưỡng tính

  • Đi với tân ngữ gián tiếp khi mang nghĩa là „ở“, „tại“. Vị trí của hai vật quan hệ không thay đổi.
  • Đi với tân ngữ trực tiếp khi mang nghĩa „tới“. Vị trí của hai vật quan hệ có thay đổi.

Ví dụ: giới từ „neben“ nếu:

  • Nghĩa tiếng Việt là „tới bên cạnh cái bàn“ thì ta phải dùng tân ngữ trực tiếp vì có sự thay đổi vị trí với cái bàn, ngày càng gần cái bàn hơn.
  • Khi có nghĩa là „ở bên cạnh cái bàn“ thì ta phải dùng tân ngữ gián tiếp, vì vị trí so với cái bàn không thay đổi.

Tóm lại:

  • Khi nào tiếng Việt có nghĩa là „tới…“ + giới từ hoặc tương tự thì ta dùng tân ngữ trực tiếp.
  • Khi nào tiếng Việt có nghĩa là „ở…“ + giới từ hoặc tương tự thì ta dùng tân ngữ gián tiếp.

Ngược lại:

  • Khi nào đi với tân ngữ trực tiếp ta dịch ra tiếng Việt nên thêm từ „tới“ vào trước giới từ.
  • Khi nào đi với tân ngữ gián tiếp ta nên thêm từ „ở“ vào trước giới từ khi dịch sang tiếng Việt.

Các giới từ lưỡng tính là:

  • an, auf, hinter, in, neben, entlang, über, unter, vor, và zwischen.

Ví dụ:

  • Die Gäste sitzen am Tisch.Nghĩa Các vị khách đang tại bàn.
  • Der Hund liegt auf dem Teppich.Nghĩa Con chó đang nằm trên tấm thảm.
  • Sie arbeitet hinter dem Haus.Nghĩa Cô ấy đang làm việc sau nhà.
  • Man kann nicht zwischen zwei Stühlen sitzen.Nghĩa Bạn không thể ngồi giữa hai chiếc ghế.
  • Er steht am Fenster.Nghĩa Anh ấy đứng ở cửa sổ.
  • Es gibt einen Fremden im Haus.Nghĩa Có một người lạ trong nhà.

Khi giới từ lưỡng tính xác định thời gian

chúng thường theo sau bởi tân ngữ gián tiếp trừ trường hợp „auf“ và „über“.

  • Am Montag machen wir die Wäsche. Nghĩa Chúng tôi giặt quần áo vào thứ Hai.
  • In der Nacht sind alle Katzen grau.Nghĩa Vào ban đêm, tất cả các con mèo đều có màu xám.
  • Er soll unter einer Stunde reden. Nghĩa Anh ấy phải nói chuyện dưới một giờ.
  • Aber er hat über eine Stunde geredet.Nghĩa Nhưng anh ấy đã nói chuyện hơn một giờ đồng hồ.
  • Vor jedem Essen trinken wir ein Glas Portwein.Nghĩa Chúng tôi uống một ly vang Porto trước mỗi bữa ăn.
  • Vor einem Jahr hat sie kein Deutsch gekonnt.Nghĩa Một năm trước, cô ấy không thể nói được chữ tiếng Đức nào.
  • Auf eine Woche Ausbildung folgte eine Pause.Nghĩa Sau một tuần đào tạo chương trình đó tạm dừng.

Giới từ lưỡng tính đi với tân ngữ gián tiếp trong rất nhiều thành ngữ, cụm giới từ

  • Sie arbeitet jetzt an einem Buch.Nghĩa Cô ấy đang làm việc trên một cuốn sách.
  • Das Kind hängt an mir.Nghĩa Đứa trẻ gắn bó với tôi.
  • Das Wasser ist am Kochen.Nghĩa Nước đang sôi.
  • Ich zweifele an seinem guten Willen.Nghĩa Tôi nghi ngờ về thiện ý của anh ấy.
  • Sie hat lange an Krebs gelitten und ist dann an dieser Krankheit gestorben.Nghĩa Cô bị ung thư trong một thời gian dài và sau đó qua đời vì căn bệnh này.
  • In Deutschland gibt es einen Mangel an Kindern.Nghĩa Ở Đức rất thiếu trẻ em.
  • Du bist schuld an meiner Erkältung.Nghĩa Đó là lỗi của bạn làm cho tôi bị cảm.
  • Nimmst du am Programm teil?Nghĩa Bạn tham gia chương trình này chứ?
  • Kuwait ist reich an Öl.Nghĩa Kuwait có lượng dầu dồi dào.
  • Wir messen ihn an seinen Taten.Nghĩa Chúng tôi đo lường anh ta bằng hành động của anh ta.

Một số ví dụ khác

  • Sie besteht auf ihrem Recht.Nghĩa Cô ấy khẳng định quyền của mình.
  • Unter diesen Bedingungen bin ich bereit, es zu tun.Nghĩa Với những điều kiện này, tôi sẵn sàng làm điều đó.
  • Sie führen ein Gespräch unter vier Augen.Nghĩa Họ đang nói chuyện một cách bí mật.
  • Weil wir jetzt unter uns sind, können wir darüber reden.Nghĩa Bây giờ chúng ta là chính mình, chúng ta có thể nói về nó.
  • Endlich habe ich diese Prüfung hinter mir.Nghĩa Cuối cùng thì tôi cũng đã hoàn thành bài kiểm tra này.
  • Ich warne Sie vor dem Hund.Nghĩa Tôi cảnh báo bạn về con chó.
  • Er war außer sich vor Wut.Nghĩa Anh ta đang giận dữ.
  • Hast du wirklich Angst vor mir?Nghĩa Bạn có thực sự sợ tôi?
  • Kondome schützen vor AIDS.Nghĩa Bao cao su bảo vệ (bạn) khỏi bệnh AIDS.
  • Diese Information soll zwischen meiner Mutter und mir bleiben.Nghĩa Thông tin đó nên ở giữa tôi và mẹ tôi.

Bạn thấy bài viết này hữu ích không?

Bạn chỉ cần nhấn vào nút hoặc Không để giúp chúng tôi biết cần phải hoàn thiện thêm bài viết này như nào trong tương lai. Rất nhanh thôi phải không nào? Hữu ích 0 Chưa hữu ích 0 This article is also published as a forum topic here » Tags: Tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức – Dativ

Post navigation

Previous: Bài 20: Tân ngữ trực tiếp trong tiếng Đức – AkkusativNext: Bài 22: Sở hữu cách trong tiếng Đức – der Genitiv

Từ khóa » Dativ Của Er