Bài 4: Các Nước Đông Nam Á Và Ấn Độ (Trang 25 – 35, SGK)

A. Kiến thức trọng tâm

I. Các nước Đông Nam Á.

1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Vài nét chúng về quá trình đấu tranh giành độc lập

  • Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của đế quốc Âu - Mĩ.
  • Khi chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ , Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á và thiết lập trật tự phát xít , nhân dân Đông Nam Á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải phóng đất nước.
  • Nhưng ngay sau đó, các nước thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xam lược các nước Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh xâm lược.
  • Sau cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải trải qua cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới dành được thắng lợi hoàn toàn.

b. Lào (1945- 1975).

* Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

  • Lào tuyên bố độc lập 12/10/1945.
  • Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.
  • Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.

* Kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975).

  • Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.
  • Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ,giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.
  • Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
  • Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
  • Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.

a. Campuchia

  • Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Nhân dân Campuchia lại tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp.
  • Ngày 9/11/1953, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng.
  • Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
  • Từ tháng 3/1970 Campuchia bị kéo vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ. Ngày 17/4/1975, thủ đô Prôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thẳng lợi.
  • Ngay sau đó, nhân dân Campuchia lại tiếp tục cuộc đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ. Ngày 7/1/1979, thủ đô Prôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
  • Từ năm 1979 ở Campuchia diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân CM với các phe đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ. Cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nước.
  • Ngày 23/10/1991, hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Sau cuộc tổng tyển cử tháng 9/1993, Campuchia bước sang một thời kì mới.

2. Qúa trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á.

a. Nhóm các nước sáng lập Asean

* Những năm 1945 - 1960:

  • Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu….
  • Thành tựu: đáp ứng 1 số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo …
  • Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội

* Từ những năm 60 - 70 trở đi:

  • Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
  • Kết quả: bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này có sự biến đổi lớn:
    • Tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp ( trong nền kinh tế quốc dân); mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh
    • Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển.
    • Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 9% (1985 – 1995), Singapore 12% (1968 – 1973)…đứng đầu 4 Rồng Châu Á
    • 1997 - 1998, trải qua khủng hoảng tài chánh, kinh tế suy thoái, chính trị không ổn định, sau vài năm khắc phục, các nước ASEAN tiếp tục phát triển.

b. Các nhóm Đông Dương

HS tự đọc và tham khảo thêm

c. Các nước khác ở Đông Nam Á.

HS tự đọc và tham khảo thêm

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.

a. Hoàn cảnh: Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập tại Băng Kốc với sự tham gia của 5 nước: Indonexia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin.

b. Mục tiêu: Xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực tạo nên một cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.

c. Nguyên tắc hoạt động:

  • Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
  • Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
  • Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
  • Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội

d. Qúa trình hoạt động.

  • Giai đoạn đầu (1967 – 1975) ASEAN là một tổ chức non yếu, sự hợp tác khu vực còn lỏng lẻo, chưa có hoạt động nào đáng kể.
  • Giai đoạn từ 1976 đến nay, ASEAN có những bước tiến mới. Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Indonexia), tháng 2/1976 với việc kí hiệp ước hữu nghị với các nước ở Đông Nam Á, xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước, mở ra thời kì phát triển mới trong hợp tác ASEAN.
  • Từ 5 nước thành lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế , xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định cùng phát triển.

II. Ấn Độ

1.Cuộc đấu tranh giành độc lập.

  • 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ.
  • Ngày 22.02, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít-tinh chống Anh…lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát, Ka –ra-si.
  • Ở nông thôn xung đột nông dân với địa chủ.
  • Đầu năm 1947, 40 vạn công nhân Calcutta bãi công.
  • Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
  • Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập.
  • 26/01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.

2. Xây dựng đất nước

a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu

  • Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.
  • Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân..., đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
  • Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)

b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày 07.01.1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.

Từ khóa » Soạn Sử Bài 4 Lớp 12 Giáo án