Bài đồng Dao: Con Cò Chết Rũ Trên Cây

  • Con cò chết rũ trên cây

    Con cò chết rũ trên cây Cò con mở lịch xem ngày làm ma Cà cuống uống rượu la đà Chim ri ríu rít chạy ra lấy phần Chào mào thì đánh trống quân Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • con cò
      • cà cuống
      • chim ri
      • chào mào
      • chim chích
    • Người đăng: Tuệ Nương
    • 13 April,2013
  • Bình luận
Cùng thể loại:
  • Trẩu trẩu trầu trầu

    Trẩu trẩu trầu trầu Mày làm chúa tao Tao làm chúa mày Tao không hái ngày Thì tao hái đêm

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • trầu cau
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 2 April,2020
  • Rủ nhau lên núi hái chè

    Rủ nhau lên núi hái chè Hái năm ba ngọn, xuống khe ta ngồi Ta ngồi ta bắt con ốc lặn Bắt con ốc lội, ta đem lên bờ Ta đập đánh chát Ta hút đánh chụt Ta lên trên ngàn hái nắm rau mơ Ta lên trên bờ hái lá rau răm

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • rau răm
      • rau mơ
      • chè xanh
      • hái chè
      • con ốc
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 24 June,2014
  • Nôm na là cha mách qué

    Nôm na là cha mách qué Mách qué là mẹ mách xiên Mách qué là mẹ mách xiên Ta cho đồng tiền, mách nữa ta nghe.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 23 January,2014
  • Ông trẳng ông trăng

    Ông trẳng ông trăng Xuống chơi với tôi, Có bầu có bạn, Có bát cơm xôi, Có nồi cơm nếp, Có nệp bánh chưng, Có lưng hũ rượu, Có khướu đánh đu, Thằng cu vỗ chài, Bắt trai bỏ giỏ, Cái đỏ ẵm em, Đi xem đánh cá, Có rá vo gạo, Có gáo múc nước, Có lược chải đầu, Có trâu cày ruộng, Có muống thả ao, Ông sao trên trời.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • cơm nếp
      • con trâu
      • bánh chưng
      • cái lược
      • cái gáo
      • cơm xôi
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 22 January,2014
  • Ông giẳng ông giăng

    Ông giẳng ông giăng Ông giằng búi tóc, Ông khóc ông cười, Mười ông một cỗ, Đánh nhau lỗ đầu, Đi cầu nhà huyện, Đi kiện nhà quan, Đi bàn nhà phủ, Một lũ ông già, Mười ba ông điếc, Con hiệc hai chân, Đưa giăng về giời.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • kiện cáo
      • trăng
      • Quan Nha
      • Ông Trang
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 15 January,2014
  • Úp chén úp dĩa

    Úp chén úp dĩa Dĩa ngu dĩa ngốc Con cóc cụt đuôi Ở bờ ở bụi Ai nuôi mày lớn, Dạ thưa thầy, con lớn mình ên.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
      • Quan hệ thiên nhiên
    • Thẻ:
      • con cóc
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 7 January,2014
  • Buổi mai ngủ dậy

    Buổi mai ngủ dậy Ra tắm bể Đông Đạp cây xương rồng Kéo lên chín khúc Gặp mệ bán cá úc Đổ máu đầu cầu Gặp mệ bán dầu Dầu trơn lầy lẫy Gặp mệ bán giấy Giấy mỏng tanh tanh Gặp mệ bán chanh Chanh chua như dấm Gặp mệ bán nấm Nấm lại một tai Gặp mệ bán khoai Khoai lọi một cổ

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 21 October,2013
  • Ù à ù ập

    Ù à ù ập Nước chảy tràn ngập Cả vũng chân trâu Chị đỏ đi đâu? Đi cày đi cấy Bắt được con bấy Đem về nấu canh Băm tỏi băm hành Xương sông lá lốt Băm cho đầy thớt Nấu cho đầy nồi Đặt lên vừa sôi Bắc xuống vừa chín Chàng về chàng hỏi Được mấy bát canh? Tôi chiềng với anh Được ba bốn bát Đừng có xáo xác Mà xóm giềng nghe Để ra ăn de Được ba bốn bữa.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
      • Khác
    • Thẻ:
      • cái nồi
      • lá lốt
      • cái thớt
      • bát canh
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 4 October,2013
  • Đối đáp

    – Trọc gì ? – Trọc đầu. – Đầu gì? – Đầu tàu. – Tàu gì? – Tàu hoả. – Hoả gì? – Hoả tốc. – Tốc gì? – Tốc hành. – Hành gì? – Hành củ. – Củ gì? – Củ khoai. – Khoai gì? – Khoai lang. – Lang gì? – Lang trọc. – Trọc gì? – Trọc đầu.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • khoai lang
      • củ hành
      • xe lửa
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 26 August,2013
  • Một con cua, đua vô hang

    Một con cua, đua vô hang Hai cái càng và tám cái que Hai con cua, đua vô hang Bốn cái càng, mười sáu cái que

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • con cua
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 8 August,2013
Có cùng từ khóa:
  • Ăn như rồng cuốn, làm như cà cuống lội ngược

    Ăn như rồng cuốn, làm như cà cuống lội ngược

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Thẻ:
      • cà cuống
      • con rồng
    • Người đăng: Phan An
    • 22 April,2024
  • Giã giò con cò biết bay

    Giã giò con cò biết bay Xương sông, lá lốt làm chay cho cò

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Lao động sản xuất
    • Thẻ:
      • con cò
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 8 October,2021
  • Ễnh ương nuốt bò, chân cò đổ núi

    Ễnh ương nuốt bò, Chân cò đổ núi

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Khác
    • Thẻ:
      • con cò
      • con bò
      • ễnh ương
    • Người đăng: Phan An
    • 23 January,2021
  • Con cò ăn bên kia hói

    Con cò ăn bên kia hói Con cói ăn bên ni sông O kia ơi có phải đạo vợ chồng Sang bên ni ta kè coọc

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Thẻ:
      • con cói
      • con cò
    • Người đăng: Phan An
    • 3 April,2016
  • Cái cò mà mổ cái trai

    Cái cò mà mổ cái trai Cái trai quặp lại lại nhai cái cò, Ngư ông bước tới lò dò, Giơ tay chộp lấy cả cò lẫn trai

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Khác
    • Thẻ:
      • con cò
      • con trai
    • Người đăng: Phan An
    • 7 October,2015
  • Co ro như cò tháng tám

    Co ro như cò tháng tám

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Quan hệ thiên nhiên
    • Thẻ:
      • con cò
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 20 August,2015
  • Chuồn chuồn được mấy hột thịt

    Chuồn chuồn được mấy hột thịt Chim chích được mấy hột lòng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Thẻ:
      • chuồn chuồn
      • chim chích
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 13 August,2015
  • Cái cò lặn lội bờ sông

    Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non Nàng về nuôi cái cùng con Để anh đi trẩy nước non cùng người Cho kịp chân ngựa chân voi Cho kịp mọi người kẻo trễ việc quan

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình cảm gia đình, bạn bè
    • Thẻ:
      • con cò
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 6 August,2015
  • Cái cò mà mổ cái tôm

    Cái cò mà mổ cái tôm Cái tôm quắp lại mà ôm cái cò Cái cò mà mổ cái trai Cái trai quắp lại mà nhai cái cò

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Khác
    • Thẻ:
      • con cò
      • con trai
      • con tôm
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 6 August,2015
  • Cực lòng mẹ lắm con ơi

    Cực lòng mẹ lắm con ơi, Một con chim chích, biết mấy nơi đan lồng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Than thân trách phận
    • Thẻ:
      • than thở
      • chim chích
    • Người đăng: Phan An
    • 5 August,2015
Chú thích
  1. Có bản chép: giở sách coi ngày.
  2. Cà cuống Loài bọ cánh nửa, sống ở nước, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay, dùng làm gia vị.

    Con cà cuống

    Con cà cuống

  3. Chim ri Một loài chim như chim sẻ, ăn thóc gạo và các loại hạt. Văn học thường dùng các thành ngữ "khóc như ri," "nổi như ri..."

    Chim ri

    Chim ri

  4. Chào mào Cũng gọi là chóp mào hay chốc mào, một loài chim có mào nhọn trên đầu, hai bên má có lông trắng.

    Chim chào mào

    Chim chào mào

  5. Hát trống quân Hình thức sinh hoạt ca hát giao duyên phổ biến ở các tỉnh đồng bằng và trung du Việt Nam, kể từ Thanh Hóa trở ra Bắc. Hát trống quân ở mỗi địa phương có khác nhau về làn điệu, lối hát và thời điểm hát, nhưng đều mang một số điểm chung như: những người tham gia chia thành hai bên "hát xướng" và "hát đáp", lời ca thường mang tính ứng đối, sử dụng trống dẫn nhịp gọi là "trống thùng", giữa những câu đối đáp có đoạn ngừng gọi là "lưu không".

    Hát trống quân thường được tổ chức vào rằm tháng bảy, tháng tám âm lịch, ngoài ra còn được tổ chức hát thi vào những ngày hội. Trong những ngày mùa, vào chiều tối, những người thợ gặt ở nơi khác đến thường tổ chức hát với nhau hoặc với trai gái trong làng.

    Hát trống quân

    Hát trống quân

    Xem phóng sự Hát trống quân - Nét dân ca của đồng bằng Bắc Bộ.

  6. Chim chích Tên chung của một họ chim có lông màu sáng, với phần trên có màu xanh lục hay xám và phần dưới màu trắng, vàng hay xám. Phần đầu của chúng thông thường có màu hạt dẻ.

    Chim chích bông

    Chim chích bông

  7. Mõ Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.

    Mõ

  8. Trầu Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.

    Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.

    Lá trầu không

    Lá trầu không

    Một miếng trầu

    Một miếng trầu

    Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.

  9. Chè Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.

    Đồi chè Thái Nguyên

    Đồi chè Thái Nguyên

  10. Mơ Còn gọi là mơ lông, một loại dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Toàn cây có lông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khó ngửi, nên cũng có tên là thúi địt hoặc rắm chó. Lá mơ thường được dùng làm thuốc, và là gia vị không thể thiếu trong món thịt chó.

    Lá mơ

    Lá mơ

  11. Rau răm Một loại cây nhỏ, lá có vị cay nồng, được trồng làm gia vị hoặc để ăn kèm.

    Rau răm

    Rau răm

  12. Bánh chưng Một loại bánh truyền thống của dân tộc ta, làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong. Bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt và ngày giổ tổ Hùng Vương, nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh giầy, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của cha ông ta.

    Bánh chưng

    Bánh chưng

  13. Khướu Loại chim nhỏ, lông dày xốp, thường có màu xỉn, cánh tròn, chân khỏe và cao, thích nghi với việc di chuyển trên mặt đất và các cành cây. Chim khướu có nhiều loài khác nhau, có tiếng hót hay và vang xa nên thường được nuôi làm cảnh.

    Chim khướu

    Chim khướu

  14. Có bản chép: Chiếu.
  15. Chài Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.

    Vãi chài trên dòng Nậm Hạt

    Vãi chài trên dòng Nậm Hạt

  16. Đỏ Con gái (phương ngữ Bắc Bộ).
  17. Giăng Trăng (phương ngữ Bắc Bộ).

    Lòng tôi không giăng gió Nhưng gặp người gió giăng (Khúc hát - Lưu Quang Vũ)

  18. Tỉnh, sứ, huyện, nha Các cơ quan hành chính từ cao xuống thấp thời trước. Hai câu này có thể diễn đạt là: từ tỉnh, sứ đến huyện, nha.
  19. Phủ Tên gọi một đơn vị hành chính thời xưa, cao hơn cấp huyện nhưng nhỏ hơn cấp tỉnh. Đứng đầu phủ gọi là quan phủ, cũng gọi tắt là phủ.
  20. Đọc trại từ "con hạc".
  21. Giời Trời (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ).
  22. Mình ên Một mình, đơn độc (phương ngữ Nam Bộ).
  23. Mệ Bà cụ già, mẹ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  24. Cá úc Một loài cá da trơn, chủ yếu sống ngoài biển, một số sống trong môi trường nước lợ hay ngọt, thường thấy ở khu vực ôn đới ấm và nhiệt đới. Cá úc được chế biến thành nhiều món đặc sản Nam Bộ.

    Cá úc

    Cá úc

  25. Lọi Gãy lìa (phương ngữ).
  26. Cổ Củ (phương ngữ Trung Bộ).
  27. Bấy Cua mới lột xác, vỏ còn mềm (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ).
  28. Xương sông Loài cây có thân thẳng đứng, cao khoảng một mét hoặc hơn. Lá thuôn dài, mép có răng cưa, có mùi hơi hăng của dầu. Lá xương sông là một loại rau gia vị phổ biến, và cũng là vị thuốc chữa bệnh đường hô hấp, cảm cúm...

    Lá xương sông

    Lá xương sông

  29. Lá lốt Một loại cây cho lá có mùi thơm đặc trưng, thường được dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong số các món ăn có lá lốt, đặc sắc nhất phải kể đến bò nướng lá lốt. Ở một số địa phương Nam Bộ, loại cây này cũng được gọi là lá lốp.

    Lá lốt

    Lá lốt

  30. Chiềng Trình, trình bày (từ cổ).
  31. Xáo xác Xào xạc, lao xao.
  32. Ăn de Ăn nhín, ăn dè.
  33. Giò Món ăn làm từ thịt gia súc hoặc gia cầm giã nhuyễn, gói chặt bằng lá chuối và lạt giang rồi luộc chín. Giò là một món ăn phổ biến trong ẩm thực nước ta, với nhiều biến thể như giò lụa (chả lụa), giò thủ, giò bò...

    Giò lụa (chả lụa)

    Giò lụa (chả lụa)

  34. Làm chay Làm lễ cúng để cầu cho linh hồn người chết được siêu thoát, theo quan niệm dân gian.
  35. Ễnh ương Loài động vật thuộc họ ếch nhái, da trơn, bụng lớn, có tiếng kêu to. Ễnh ương thường xuất hiện vào mùa mưa (mùa sinh sản), nên nhân dân ta hay đánh bắt ễnh ương vào mùa này. Thịt ễnh ương giàu chất đạm, có vị ngọt bùi, beo béo, xương giòn và thơm, chế biến được nhiều món ăn ngon.

    Ễnh ương

    Ễnh ương

  36. Ễnh ương nuốt bò, chân cò đổ núi Nhỏ mà thắng lớn.
  37. Cò Một loài chim rất quen thuộc với đồng quê Việt Nam. Cò có bộ lông màu trắng, sống thành đàn ở vùng đất ngập nước ngọt như hồ ao, kênh mương, sông, bãi bùn ngập nước, ruộng lúa... Thức ăn chủ yếu là các loại ốc, các động vật thuỷ sinh như ếch, nhái, cua và côn trùng lớn. Hình ảnh con cò thường được đưa vào ca dao dân ca làm biểu tượng cho người nông dân lam lũ cực khổ.

    “Con cò bay la Con cò bay lả Con cò Cổng Phủ, Con cò Đồng Đăng…” Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn, Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ. (Con cò - Chế Lan Viên)

    Cò

  38. Hói Nhánh sông con, nhỏ, hẹp, do tự nhiên hình thành hoặc được đào để dẫn nước, tiêu nước.

    Hói Quy Hậu

    Hói Quy Hậu

  39. Cói Cũng gọi là coi cói, một loài chim bề ngoài giống cò nhưng nhỏ hơn. Thịt cói được chế biến thành nhiều món ăn dân dã.

    Chim cói

    Chim cói

  40. Ni Này, nay (phương ngữ miền Trung).
  41. O Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
  42. Kè coọc Phương ngữ Bắc Trung Bộ, chỉ việc quan hệ nam nữ.
  43. Chuồn chuồn Tên chung của một bộ côn trùng gồm hơn 4500 loài, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô và chuồn chuồn kim, khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng. Chuồn chuồn có đầu tròn và khá lớn so với thân được bao phủ phần lớn bởi hai mắt kép lớn hai bên, hai bên có cánh mỏng, dài, mỏng và gần như trong suốt. Trẻ em ở thôn quê thường bắt chuồn chuồn chơi.

    Chuồn chuồn

    Chuồn chuồn

  44. Trẩy Đi đến nơi xa (thường nói về một số đông người). Trẩy hội nghĩa là đi dự ngày hội hằng năm.
  45. Trai Tên chung chỉ các loài động vật thân mềm có hai mảnh vỏ. Ở các vùng Khánh Hòa, Phan Thiết, Hoàng Sa... người ta thường nuôi loài trai ngọc để lấy ngọc trai.

    Trai ngọc

    Trai ngọc

Từ khóa » Cò Chết Rũ Trên Cây