Bài đồng Dao: Rủ Nhau Lên Núi Hái Chè

  • Rủ nhau lên núi hái chè

    Rủ nhau lên núi hái chè Hái năm ba ngọn, xuống khe ta ngồi Ta ngồi ta bắt con ốc lặn Bắt con ốc lội, ta đem lên bờ Ta đập đánh chát Ta hút đánh chụt Ta lên trên ngàn hái nắm rau mơ Ta lên trên bờ hái lá rau răm

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • con ốc
      • rau răm
      • rau mơ
      • chè xanh
      • hái chè
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 24 June,2014
  • Bình luận
Cùng thể loại:
  • Trẩu trẩu trầu trầu

    Trẩu trẩu trầu trầu Mày làm chúa tao Tao làm chúa mày Tao không hái ngày Thì tao hái đêm

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • trầu cau
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 2 April,2020
  • Nôm na là cha mách qué

    Nôm na là cha mách qué Mách qué là mẹ mách xiên Mách qué là mẹ mách xiên Ta cho đồng tiền, mách nữa ta nghe.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 23 January,2014
  • Ông trẳng ông trăng

    Ông trẳng ông trăng Xuống chơi với tôi, Có bầu có bạn, Có bát cơm xôi, Có nồi cơm nếp, Có nệp bánh chưng, Có lưng hũ rượu, Có khướu đánh đu, Thằng cu vỗ chài, Bắt trai bỏ giỏ, Cái đỏ ẵm em, Đi xem đánh cá, Có rá vo gạo, Có gáo múc nước, Có lược chải đầu, Có trâu cày ruộng, Có muống thả ao, Ông sao trên trời.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • cơm nếp
      • con trâu
      • bánh chưng
      • cái lược
      • cái gáo
      • cơm xôi
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 22 January,2014
  • Ông giẳng ông giăng

    Ông giẳng ông giăng Ông giằng búi tóc, Ông khóc ông cười, Mười ông một cỗ, Đánh nhau lỗ đầu, Đi cầu nhà huyện, Đi kiện nhà quan, Đi bàn nhà phủ, Một lũ ông già, Mười ba ông điếc, Con hiệc hai chân, Đưa giăng về giời.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • kiện cáo
      • trăng
      • Quan Nha
      • Ông Trang
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 15 January,2014
  • Úp chén úp dĩa

    Úp chén úp dĩa Dĩa ngu dĩa ngốc Con cóc cụt đuôi Ở bờ ở bụi Ai nuôi mày lớn, Dạ thưa thầy, con lớn mình ên.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
      • Quan hệ thiên nhiên
    • Thẻ:
      • con cóc
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 7 January,2014
  • Buổi mai ngủ dậy

    Buổi mai ngủ dậy Ra tắm bể Đông Đạp cây xương rồng Kéo lên chín khúc Gặp mệ bán cá úc Đổ máu đầu cầu Gặp mệ bán dầu Dầu trơn lầy lẫy Gặp mệ bán giấy Giấy mỏng tanh tanh Gặp mệ bán chanh Chanh chua như dấm Gặp mệ bán nấm Nấm lại một tai Gặp mệ bán khoai Khoai lọi một cổ

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 21 October,2013
  • Ù à ù ập

    Ù à ù ập Nước chảy tràn ngập Cả vũng chân trâu Chị đỏ đi đâu? Đi cày đi cấy Bắt được con bấy Đem về nấu canh Băm tỏi băm hành Xương sông lá lốt Băm cho đầy thớt Nấu cho đầy nồi Đặt lên vừa sôi Bắc xuống vừa chín Chàng về chàng hỏi Được mấy bát canh? Tôi chiềng với anh Được ba bốn bát Đừng có xáo xác Mà xóm giềng nghe Để ra ăn de Được ba bốn bữa.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
      • Khác
    • Thẻ:
      • cái nồi
      • lá lốt
      • cái thớt
      • bát canh
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 4 October,2013
  • Đối đáp

    – Trọc gì ? – Trọc đầu. – Đầu gì? – Đầu tàu. – Tàu gì? – Tàu hoả. – Hoả gì? – Hoả tốc. – Tốc gì? – Tốc hành. – Hành gì? – Hành củ. – Củ gì? – Củ khoai. – Khoai gì? – Khoai lang. – Lang gì? – Lang trọc. – Trọc gì? – Trọc đầu.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • khoai lang
      • củ hành
      • xe lửa
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 26 August,2013
  • Một con cua, đua vô hang

    Một con cua, đua vô hang Hai cái càng và tám cái que Hai con cua, đua vô hang Bốn cái càng, mười sáu cái que

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • con cua
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 8 August,2013
  • Mỏ gà thời tròn

    Mỏ gà thời tròn Mỏ vịt thời dẹt Vịt kêu cạc cạc Gà gáy te te Ai thức thời nghe Ai ngủ thời chớ

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • con vịt
      • con gà
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 8 August,2013
Có cùng từ khóa:
  • An Tử có đất trồng chè

    An Tử có đất trồng chè, Chồng gọi, vợ bảo: cái gì hắn kia?

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Quê hương đất nước
    • Thẻ:
      • sản vật
      • Hải Phòng
      • chè xanh
      • An Tử
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 3 May,2023
  • Chim khôn mắc bẫy vì người

    Chim khôn mắc bẫy vì người Ốc khôn ốc cũng vì mồi chết oan Ta về hái nắm sắn non Rau sấm rau sét bẫy con ốc lồi – Chim khôn chết mệt vì mồi Anh đây chết chắc vì người đa đoan Người đa đoan lòng dạ đa đoan Như con thuyền bắt ốc lắm nan ít hồ Đồng triều lắm ốc sóng to Thuyền anh trôi dạt sang nhờ thuyền em Hóa thành con ốc đồng chiêm Cái thân mốc thếch như thuyền chở phân? – Trông lên núi Ốc xây vần Cớ sao Ốc lại hóa thành núi cao?

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
      • Quê hương đất nước
    • Thẻ:
      • con ốc
      • Thanh Hóa
      • núi Ốc
    • Người đăng: Phan An
    • 16 February,2020
  • Ốc đồng nào, ốc ngon, ốc béo?

    – Ốc đồng nào, ốc ngon, ốc béo? Đam đồng nào, đam béo, đam ngon? Anh trả lời được vẹn toàn Tiện thuyền chèo lái gái son theo về! – Ốc béo thì có đồng Quan Đồng Chùa thì có đam ngon bốn mùa Vân vi anh có lời thưa Sẵn thuyền tiện nước anh đưa em về!

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
      • Quê hương đất nước
    • Thẻ:
      • cánh đồng
      • con ốc
      • Thanh Hóa
      • con dam
    • Người đăng: Phan An
    • 16 February,2020
  • Anh ơi gà đã gáy dồn

    Anh ơi gà đã gáy dồn, Dậy đi xúc ốc đồng Tròn, đồng Quang, Rổ sề, rổ sảo, rổ sàng Vợ bưng, chồng gánh kịp hàng chợ phiên

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình cảm gia đình, bạn bè
      • Lao động sản xuất
    • Thẻ:
      • vợ chồng
      • con ốc
      • con gà
      • Thanh Hóa
      • chợ phiên
    • Người đăng: Phan An
    • 12 February,2020
  • Buộc lưng con ốc mà treo

    Buộc lưng con ốc mà treo Ai làm con ốc quăn queo thế này Đố ai uốn ốc cho ngay

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • con ốc
    • Người đăng: Kim Khương
    • 11 September,2015
  • Cá giếc nấu với rau răm

    Cá giếc nấu với rau răm Anh ăn một bát tối anh nằm khỏi ngủ quên

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Khác
    • Thẻ:
      • cá giếc
      • rau răm
      • ẩm thực
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 5 May,2015
  • Nam mô một bồ dao găm

    Nam mô một bồ dao găm Một trăm giáo mác Một vác dao bầu Một xâu thịt chó Một lọ mắm tôm Một ôm rau húng Một thúng rau răm

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Thẻ:
      • mắm tôm
      • rau răm
      • rau húng
      • tu hành
      • thịt chó
      • giáo mác
      • dao bầu
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 19 January,2015
  • Ai về Cái Cá hái lá rau mơ

    Ai về Cái Cá hái lá rau mơ Thương em chín đợi mười chờ Biết người có đáp lại hay hững hờ với ai?

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
      • Quê hương đất nước
    • Thẻ:
      • chờ đợi
      • Vĩnh Long
      • rau mơ
      • Cái Cá
    • Người đăng: Phan An
    • 31 July,2014
  • Rau răm ngắt ngọn còn tươi

    Rau răm ngắt ngọn còn tươi Những nơi lịch sự thì trời không xe Những nơi chết rấp bờ tre Trái duyên trái số trời xe duyên vào Tiếc thay ba vuông nhiễu đào Áo gấm không vá, vá vào áo tơi Bực mình thiếp lắm chàng ơi

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • gấm nhiễu
      • rau răm
    • Người đăng: Phan An
    • 24 June,2014
  • Rau răm ngắt ngọn héo rầu

    Rau răm ngắt ngọn héo rầu Những lời anh nói mà đau đớn lòng Bấy lâu xe sợi chỉ hồng Nghĩ em lấy được con tông nhà nòi Bây giờ em đã hai mươi Sao anh không nhớ những lời ngày xưa

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • rau răm
      • chỉ hồng
    • Người đăng: Lê Tư
    • 14 November,2013
Chú thích
  1. Chè Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.

    Đồi chè Thái Nguyên

    Đồi chè Thái Nguyên

  2. Mơ Còn gọi là mơ lông, một loại dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Toàn cây có lông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khó ngửi, nên cũng có tên là thúi địt hoặc rắm chó. Lá mơ thường được dùng làm thuốc, và là gia vị không thể thiếu trong món thịt chó.

    Lá mơ

    Lá mơ

  3. Rau răm Một loại cây nhỏ, lá có vị cay nồng, được trồng làm gia vị hoặc để ăn kèm.

    Rau răm

    Rau răm

  4. Trầu Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.

    Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.

    Lá trầu không

    Lá trầu không

    Một miếng trầu

    Một miếng trầu

    Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.

  5. Bánh chưng Một loại bánh truyền thống của dân tộc ta, làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong. Bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt và ngày giổ tổ Hùng Vương, nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh giầy, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của cha ông ta.

    Bánh chưng

    Bánh chưng

  6. Khướu Loại chim nhỏ, lông dày xốp, thường có màu xỉn, cánh tròn, chân khỏe và cao, thích nghi với việc di chuyển trên mặt đất và các cành cây. Chim khướu có nhiều loài khác nhau, có tiếng hót hay và vang xa nên thường được nuôi làm cảnh.

    Chim khướu

    Chim khướu

  7. Có bản chép: Chiếu.
  8. Chài Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.

    Vãi chài trên dòng Nậm Hạt

    Vãi chài trên dòng Nậm Hạt

  9. Đỏ Con gái (phương ngữ Bắc Bộ).
  10. Giăng Trăng (phương ngữ Bắc Bộ).

    Lòng tôi không giăng gió Nhưng gặp người gió giăng (Khúc hát - Lưu Quang Vũ)

  11. Tỉnh, sứ, huyện, nha Các cơ quan hành chính từ cao xuống thấp thời trước. Hai câu này có thể diễn đạt là: từ tỉnh, sứ đến huyện, nha.
  12. Phủ Tên gọi một đơn vị hành chính thời xưa, cao hơn cấp huyện nhưng nhỏ hơn cấp tỉnh. Đứng đầu phủ gọi là quan phủ, cũng gọi tắt là phủ.
  13. Đọc trại từ "con hạc".
  14. Giời Trời (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ).
  15. Mình ên Một mình, đơn độc (phương ngữ Nam Bộ).
  16. Mệ Bà cụ già, mẹ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  17. Cá úc Một loài cá da trơn, chủ yếu sống ngoài biển, một số sống trong môi trường nước lợ hay ngọt, thường thấy ở khu vực ôn đới ấm và nhiệt đới. Cá úc được chế biến thành nhiều món đặc sản Nam Bộ.

    Cá úc

    Cá úc

  18. Lọi Gãy lìa (phương ngữ).
  19. Cổ Củ (phương ngữ Trung Bộ).
  20. Bấy Cua mới lột xác, vỏ còn mềm (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ).
  21. Xương sông Loài cây có thân thẳng đứng, cao khoảng một mét hoặc hơn. Lá thuôn dài, mép có răng cưa, có mùi hơi hăng của dầu. Lá xương sông là một loại rau gia vị phổ biến, và cũng là vị thuốc chữa bệnh đường hô hấp, cảm cúm...

    Lá xương sông

    Lá xương sông

  22. Lá lốt Một loại cây cho lá có mùi thơm đặc trưng, thường được dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong số các món ăn có lá lốt, đặc sắc nhất phải kể đến bò nướng lá lốt. Ở một số địa phương Nam Bộ, loại cây này cũng được gọi là lá lốp.

    Lá lốt

    Lá lốt

  23. Chiềng Trình, trình bày (từ cổ).
  24. Xáo xác Xào xạc, lao xao.
  25. Ăn de Ăn nhín, ăn dè.
  26. Thời Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
  27. An Tử Tên một thôn nay thuộc xã Khởi Nghĩa, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
  28. Đa đoan Lắm mối, lắm chuyện lôi thôi, rắc rối.

    Cơ trời dâu bể đa đoan, Một nhà để chị riêng oan một mình (Truyện Kiều)

  29. Nan Thanh tre hoặc nứa vót mỏng, dùng để đan ghép thành các đồ gia dụng như nong nia, thúng mủng...

    Đan nan cót

    Đan nan cót

  30. Đồng triều Cánh đồng ở vùng đất ngập nước ven biển, hình thành từ bùn do sông và thuỷ triều mang tới. Đồng triều chủ yếu được dùng để nuôi trồng thủy hải sản.
  31. Chiêm (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.

    Cấy lúa chiêm

    Cấy lúa chiêm

  32. Núi Ốc Tên chữ là Ốc Sơn, còn gọi là Cô Sơn, một ngọn núi nay thuộc địa phận xã Hà Phong, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Gọi như vậy vì trông xa núi có hình dáng giống một con ốc lồi khổng lồ.
  33. Dam Còn gọi là dam, tên gọi ở một số địa phương Bắc Trung Bộ của con cua đồng.

    Cua đồng

    Cua đồng

  34. Đồng Quan, đồng Chùa Hai cánh đồng thuộc địa phận xã Hà Lâm, nay là xã Yến Sơn, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
  35. Vân vi Đầu đuôi câu chuyện, đầu đuôi sự tình (từ cũ).
  36. Đồng Tròn, đồng Quang Tên hai cánh đồng thuộc nay thuộc địa phận Bái Đô, Đô Mỹ, xã Hà Tân, huyện Hà Trung, Thanh Hóa.
  37. Sề Đồ đan mắt thưa, nan thô, rộng, to hơn rổ, thường dùng đựng bèo, khoai...
  38. Xảo Đồ đan bằng tre tương tự như giần nhưng có mắt thưa hơn nhiều, thường dùng để lọc lấy thóc và loại bỏ rơm rác. Động tác dùng xảo cũng gọi là xảo.
  39. Sàng Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.

    Sàng gạo

    Sàng gạo

  40. Chợ phiên Chợ họp có ngày giờ nhất định.
  41. Cá giếc Loại cá trắng nước ngọt, mắt có viền đỏ, thân dẹt hai bên, có màu bạc, sống phổ biến ở ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao. Thịt thơm ngon nhưng nhiều xương dăm. Ngoài những món chế biến thông thường, cá giếc còn là một món ăn bài thuốc.

    Cá diếc

    Cá giếc

  42. Bồ Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.

    Bồ và cối xay thóc

    Bồ và cối xay thóc

  43. Mác Một loại vũ khí cổ, có lưỡi dài và sắc, cán dài, có thể dùng để chém xa.
  44. Dao bầu Loại dao to, mũi nhọn, phần giữa phình ra, thường dùng để chọc tiết lợn, trâu bò.

    Dao bầu

    Dao bầu

  45. Mắm tôm Một loại mắm ở miền Bắc, được làm chủ yếu từ tôm hoặc moi (một loại tôm nhỏ) và muối ăn, qua quá trình lên men tạo mùi vị và màu sắc rất đặc trưng. Mắm tôm thường có ba dạng: đặc, sệt và lỏng. Ba dạng này chỉ khác nhau ở tỉ lệ muối và quá trình phơi nắng. Trước khi sử dụng, mắm tôm thường được pha với chanh và ớt.

    Mắm tôm đã pha

    Mắm tôm đã pha

  46. Rau húng Tên chung cho một số loài rau thuộc họ Bac Hà. Rau húng có nhiều loài, tên gọi mỗi loài thường chỉ mùi đặc trưng hay cách sinh trưởng của cây như húng quế (miền Nam gọi là rau quế) có mùi quế, húng chanh (miền Nam gọi là rau tần dày lá) có mùi tương tự chanh, húng lủi vì cây rau bò sát mặt đất... Ở miền Trung và miền Nam, một số loài húng được gọi tên là é. Rau húng là gia vị đặc sắc và không thể thiếu trong các món ăn dân gian như nộm, dồi, lòng lợn, tiết canh, thịt vịt, phở, bún... Tinh dầu trong lá và ngọn có hoa của một số loại húng được có tác dụng chữa bệnh (ví dụ húng chanh trị ho) hoặc dùng làm nguyên liệu sản xuất hương phẩm. Ở miền Nam, người ta lấy hạt húng quế (hạt é) làm nước uống giải nhiệt.

    Làng Láng thuộc Thăng Long xưa là nơi nổi tiếng với nghề trồng rau húng lủi, gọi là húng Láng.

    Rau húng

    Húng lủi (húng Láng)

  47. Cái Cá Một địa danh nay thuộc phường 1, thành phố Vĩnh Long, nằm bên dòng sông Cổ Chiên. Tại đây có các địa danh liên quan như xóm Cái Cá, cầu Cái Cá, họ đạo Cái Cá...
  48. Nhiễu Hàng dệt bằng tơ, sợi ngang xe rất săn, làm cho mặt nổi cát.
  49. Xe chỉ Xe là động tác xoắn sợi để tạo nên hiệu ứng theo yêu cầu công việc, hoặc là xoắn rồi gập đôi lại để có một sợi to hơn, chắc hơn, hoặc xoắn bện giữa hai, ba sợi với nhau, hoặc xe từ bông vải để thành sợi chỉ, hoặc xe vuốt cho đầu sợi chỉ đang xòe bung trở thành thuôn nhỏ để luồn kim...

    Nghe bài dân ca Xe chỉ luồn kim.

Từ khóa » Bài Thơ Hôm Qua Lên Núi Hái Chè