BÀI GIẢNG XÂY DỰNG CẦU PHẦN CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kiến trúc - Xây dựng
  4. >>
  5. Công trình giao thông, thủy lợi
BÀI GIẢNG XÂY DỰNG CẦU PHẦN CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.79 MB, 110 trang )

Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 1 Chương 1 Trụ Tạm, Đà Giáo & Ván Khuôn 1.1. KẾT CẤU CHẾ TẠO TẠI CÔNG TRƢỜNG 1.2. KẾT CẤU ĐỊNH HÌNH 1.3. CÁC THIẾT BỊ THÁO HẠ DÀ GIÁO & NGUYÊN TẮC HẠ ĐÀ GIÁO Trụ tạm và đà giáo dùng để phục vụ thi công nhƣ làm cầu tạm, làm sàn thi công khi lắp dựng ván khuôn, khi đổ bê tông, khi lao lắp kết cấu nhịp. Đà giáo, trụ tạm đƣợc làm từ các vật liệu khác nhau, chế tạo tại công trƣờng hoặc lắp ghép từ các bộ phận kết cấu đã chế sẵn định hình Các loại đà giáo gỗ có ƣu điểm là rẻ tiền, vật liệu đã kiểm và gia công không phức tạp. Tuy nhiên do cƣờng độ vật liệu gỗ thấp nên đà giáo gỗ không vƣợt đƣợc các nhịp lớn, gỗ không bền nên chỉ sử dụng đƣợc một vài lần. Vì vậy chỉ nên dùng đà giáo gỗ dễ thi công cầu nhỏ, đơn lẻ ở các địa phƣơng có nhiều gỗ rẻ Trong xây dựng cầu hiện nay thƣờng dùng một số loại đà giáo thép định hình có ƣu điểm là lắp ráp nhanh chóng, thuận tiện, sử dụng đƣợc nhiều lần 1.1. KẾT CẤU CHẾ TẠO TẠI CÔNG TRƯỜNG 1.1.1. TRỤ LỒNG ĐÁ Hình II-1.1: Trụ lồng đá Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 2 Ơ những nơi nƣớc không sâu lắm, địa chất là nền đá hoặc đá cuội lớn không đóng đƣợc cọc hoặc không đủ điều kiện để đóng cọc có thể dùng trụ lồng đá (hình 2-5). Bộ phận chính của trụ lồng đá là khung lồng bằng thép có lót lƣới thép ở trong. Khung lồng đƣợc cần cẩu đặt đúng vị trí trụ tạm, sau đó bỏ đá hộc vào trong lồng, bên trên có rải lớp đá dăm cho bằng phẳng. Trụ lồng đá chỉ nên làm cao từ 2-4m. Nếu làm trụ càng cao sẽ càng phải tăng chiều rộng của nó để đảm bảo ổn định. Nhƣ vậy sẽ càng thu hẹp dòng chảy và tốn nhiều vật liệu hơn. 1.1.2. TRỤ TẠM KIỂU CHỒNG NỀ Trụ tạm kiểu chồng nể đƣợc xây dựng bằng cách xếp các thanh gỗ hoặc thanh bê tông thành hình cũi bợn hoặc thành từng lớp. Trụ chồng nể dùng làm trụ tạm khi lắp dầm, đặt trƣợt khi lao kết cấu nhịp hoặc làm trụ cầu tạm. Trụ chồng nể chỉ dùng ở những nơi không có nƣớc ngập, nền bằng phẳng và ổn định. Chồng nể đƣợc xếp bằng các thanh gỗ dọc và ngang có liên kết với nhau bằng dinh dỉa (hình 2-6) 1.1.3. TRỤ TẠM KIỂU VÌ CỌC Trụ tạm kiểu vì dọc (pa-lê) có thể đƣợc làm bằng gỗ, bằng thép ống hoặc thép hình. Trụ tạm loại này dùng khi chiều cao trụ lớn, nơi nƣớc sâu. Nếu điều kiện địa chất cho phép đóng đƣợc cọc, có thể làm trụ tạm vì cọc từ các cọc đóng trong đất (hình 2-7a). loại trụ này có sức chịu lực lớn và ổn định tốt. Nếu không có điều kiện đóng cọc hoặc địa chất không đóng đƣợc cọc có thể dùng các vì cọc đặt trên nền đá hoặc trên trụ lồng đá. (hình 2-7b) Cấu tạo của trụ gồm các cọc (hoặc cột) đƣợc liên kết với nhau thành các vì bằng các xà mũ, các kẹp ngang, các giằng chéo. Các vì đó lại đƣợc liên kết với nhau thành khối Hình II-1.2: Trụ chồng nề Hình II-1.3: Sơ đồ các dạng trụ kiểu vì cọc Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 3 không gian bằng các giằng ngang và các giằng chéo. Nếu trụ kê trên nền đá còn có thêm các xà đáy dỡ dƣới chân các cột 1.1.4. ĐÀ GIÁO CẦU DẦM Đà giáo đƣợc dùng để đỡ bán khuôn khi đổ bê tông dầm, đỡ kết cấu nhịp khi lắp ráp hoặc làm cầu tạm để di chuyển giá búa đóng cọc Hình II-1.4: Sơ đồ giàn dáo gỗ Hình II-1.5: Mặt cắt ngang giàn dáo gỗ Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 4 Đà giáo cầu dầm gồm các trụ đỡ và hệ dầm bên trên. Nếu hệ dầm bằng gỗ có thể cấu tạo theo kiểu dầm dọc rải dày, dầm dọc tập trung hoặc kiểu có nạng chống (xem thêm giáo trình cầu gỗ) . Loại đà giáo hệ dầm gỗ chỉ vƣợt đƣợc nhịp nhỏ, cần có nhiều trụ dỡ giữa sông nên cản trở việc thông thuyền và thoát nƣớc dòng chảy. Có thể kết hợp dầm thép và trụ đỡ bằng gỗ để vƣợt đƣợc nhịp lớn hơn hay dùng đàn thép làm đà giáo để giảm số lƣợng trụ đỡ trung gian trong trƣờng hợp cầu cao, sông sâu . Trong thời gian thi công nếu cần có khổ thông thƣơng gầm cầu lớn hơn nữa, ta dùng dầm I có thanh tăng cƣờng hoặc giàn thép để vƣợt nhịp lớn. Dầm hoặc giàn thép đƣợc gối lên vai đỡ của trụ cầu. Giàn giáo di động là giàn giáo có thể chạy đƣợc để chế tạo từ nhịp này đến nhịp khác. Giàn giáo di động thích hợp để xây dựng cầu BTCT đúc tại chỗ bắc qua sông sâu, lòng sông không thể đóng cọ để làm giàn giáo cố định, hoặc không kinh tế. Giàn giáo di động có thể làm bằng dầm thép hoặc giàn thép định hình. Khi di động cần một số thiết bị phụ trợ. Hình II-1.6: Giàn dáo dầm thép I Hình II-1.7: Giàn dáo không trụ giữa Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 5 1.1.5. ĐÀ GIÁO CẦU VÒM Hình II-1.8: Giàn dáo di đông Hình II-1.9: Giá vòm thanh chống đứng Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 6 Đà giáo cầu vòm có yêu cầu kỹ thuật cao hơn đà giáo cầu dầm vì chỉ cần sự sai lệch nhỏ hay có độ lún không đúng của đà giáo sẽ dẫn đến sự sai lệch kích thƣớc hình học của vòm, gây ra nứt vòm. Đà giáo cầu vòm còn gọi là giá vòm, có thể có trụ đỡ trung gian hoặc không có trụ đỡ trung gian Giá vòm kiểu có trụ đỡ trung gian (hình 1.10) thƣờng làm bằng gỗ. Trụ đỡ kiểu thẳng đứng, chống xiên hay hình dỏ quạt Kiểu giá vòm không có trụ đỡ trung gian thƣờng làm bằng thép hình hay dàn thép. Loại này có thể vƣợt khẩu độ từ 40m đến 150m (hình 1.11) Trong trƣờng hợp cầu nhỏ qua sông nƣớc cạn hoặc ít nƣớc chảy có thể dùng đất đắp ngang sông thành giá vòm tựa nhƣ một con đập có mặt trên cong theo đƣờng biên đáy cầu vòm. Sau khi đổ bê tông cầu vòm có thể tháo đỡ giá vòm bằng cách moi đất đi. Kiểu giá vòm này dễ chế tạo, thích hợp cầu đơn lẻ trong điều kiện không có thiết bị kỹ thuật Hình II-1.10: Giá vòm kiểu thanh chống xiên Hình II- 1.11: Giá vòm kiểu nan quạt Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 7 Hình II-1.12: Tiết diện ngang giàn giáo gỗ Hình II-1.13: Cấu tạo chi tiết một số giá vòm Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 8 1.2. KẾT CẤU ĐỊNH HÌNH Các kết cấu đà giáo làm công trình phụ tạm thời phục vụ thi công cầu có thể làm bằng vật liệu gỗ hay thép. Trong thực tế xây dựng cầu ở nƣớc ta thƣờng dùng các loại kết cấu thép vạn năng do nƣớc ngoài chế tạo chủ yếu là các loại sau đây:  Dầm T - 66 của Trung Quốc  Dầm quân dụng của Nhật  Dầm Bailey của Mỹ, Anh, Tiệp Khắc  Dầm YUKM của Nga  Các loại dầm I do các nƣớc ngoài sản xuất  Các loại phao nổi sà lan, sà lan tự hành  Phao thép KC do Nga sản xuất  Các sà lan trọng tải 100T, 150T, 200T, 300T do nƣớc ta sản xuất  Sà lan tự hành 400T mÆt c¾t ngang dÇm T-66mÆt c¾t däc dÇm T-66a-aaa Hình II-1.14 Dầm T-66 của Trung Quốc 1.1.1. KẾT CẤU UAK Kết cấu UAK có thể lắp đƣợc thành đà giáo giá vòm phục vụ cho thi công cầu vòm từ 40 – 200m. Kết cấu UAK đƣợc cấu tạo từ kết cấu cơ bản 5.8m3m2.9m2 3002 3002 L 90 x 90 x 82 3003m2.9m Hình II-1.15. Kết cấu UAK Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 9 Khi chiều dài nhịp lớn, tải trọng tác dụng lớn, để tránh biến dạng ngƣời ta có thể chồng các thanh UAK để chiều cao của giàn vòm h = 6m. Tính toán đà giáo giá vòm UAK:  Tải trọng tác dụng: + Trọng lƣợng bản thân của đà giáo giá vòm + Trọng lƣợng bêtông hay đá xây + trọng lƣợng ngƣời, thiết bị đặt trên đà giáo  Sơ đồ tính toán: Vòm 3 chốt, 2 chốt, không chốt  Tính toán xác định nội lực trong các thanh vòm theo thanh chốt  xác định nội lực Si. 1.1.2. KẾT CẤU UYKM Bộ cấu kiện YUKM chủ yếu bao gồm các thanh và phụ kiện thuận tiện cho việc lắp ghép thành các khung trụ không gian và các giàn không gian theo nhiều sơ đồ đa dạng. Ngoài ra còn có các cấu kiện dầm dùng để lắp nên hệ mạng dầm phân bố lực trên các công trình phụ tạm Kích thƣớc chủ yếu của các kết cấu lắp bằng YUKM đƣợc tính nhƣ sau:  Bề rộng đo theo đƣờng tim B=2n, m  Bề rộng phủ bì B=2n+0.25, m  Chiều cao toàn bộ H=2n+0.25+0.55K, m Trong đó n - số ô vuông cơ bản của kết cấu đƣợc thiết kế K - Số tầng xà đế và xà mũ đỉnh pale…bằng thép hình I550 Hình II-1.16: Sơ đồ lắp giá vòm Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 10 Hình II-1.17. Cấu tạo đà giáo vạn năng YUKM 1. Các cấu kiện thanh của bộ YUKM Các cấu kiện thanh có thể lắp thành hệ kết cấu dàn không gian theo bất cứ sơ đồ nào ứng với các nút dàn bố trí thành mạng lƣới 2x2m. Có những thanh dàn chủ dài để lắp liền 2 khoang 2 mét hay 1 khoang 2 m kết cấu dạng dàn nhƣ vậy thƣờng dùng làm các trụ đỡ tạm hay các đà giáo nằm ngang. Các thanh của bộ YUKM đều là các thép góc L có thể ghép lại nhờ bu lông và các bản đệm thành các dạng mặt cắt tổ hợp khác nhau. Số thép góc trong một mặt cắt chịu lực đƣợc lấy tuỳ theo tính toán. Để lắp các thanh biên dàn, thanh đứng dàn hay cột trụ palê dùng hai loại mặt cắt thanh loại chịu lực chủ lớn bằng thép góc L120x120x10 hay L120x120x10, có thanh dài suốt 2 (4m) có thanh dài (2m). Loại chịu lực phụ nhỏ hơn để làm thanh không chịu lực hoặc dùng trong các hệ liên kết thì bằng thép góc nhỏ L75x75x8. Để lắp các thanh chéo cũng có 2 loại: thanh chéo chịu lực chủ làm bằng thép góc lớn L90x90x9 .Các thanh chéo trong hệ liên kết thì dùng thép góc nhỏ L75x75x8. Để lắp các thanh chống ngang dùng loại thép góc L75x75x8. Khe hở giữa các thép góc của cột hoặc của thanh liên dàn trong cùng một mặt cắt tổ hợp là 10mm để đảm bảo khả năng đặt các bản nút và bản đệm theo hai hƣớng vuông góc với nhau . Khe hở giữa các thép góc ghép nên mặt cắt tổ hợp của thanh chéo là 20mm để khi cần có thể hàn chúng vào các bản nút. Trong bộ YUKM có các loại bản nút sau:  Các bản nút làm bằng thép bản dày 10-12mm ,có các lỗ đinh đƣợc khoan phù hợp với các đầu thanh sẽ nối vào bản nút. Có loại bản nút là nơi giao nhau của 3 hƣớng nhƣ M12H, của 5 hƣớng nhƣ M2N và của 8 hƣớng nhƣ M26.  Các bản nút nhỏ dùng để liên kết giữa các thép góc trong thanh tổ hợp nhƣ M20, M28, M30 Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 11 Đối với các kết cấu công trình phụ tạm khi xét 2 mặt phẳng vuông góc với nhau thì lúc thiết kế đã tính toán và bố trí một mặt phẳng chịu lực khoẻ hơn còn một mặt phẳng kia chịu lực yếu hơn.Ví dụ mặt phẳng thẳng đứng của giàn chịu tác động của các tải trọng cơ bản phải khoẻ hơn mặt phẳng nằm ngang của giàn chịu áp lực gió. Việc bố trí các bản nút trong 2 mặt phẳng vuông góc với nhau cũng theo nguyên tắc tƣơng tự. Tại cùng một nút giàn trong không gian thì các bản nút nằm trong mặt phẳng chịu lực chính đƣợc liên tục xuyên qua mặt cắt các cột trụ hay các thanh biên giàn có các bản nút nằm trong mặt phẳng chịu lực phụ sẽ bị gián đoạn. Do sự khác nhau của các bản nút trong hai mặt phẳng vuông góc với nhau nên đặc điểm bố trí bu lông trong chúng cũng khác nhau. Để thuận tiện tháo lắp bu lông các lỗ bu lông trên hai nhánh của cùng một thép góc sẽ lệch nhau một nửa khoảng cách bƣớc đặt bulông cấu tạo bản nút trong mặt phẳng chịu lực chính bảo đảm khả năng liên kết với thanh xiên có mặt cắt tổ hợp 4 thép góc ghép thành dạng dấu cộng còn cấu tạo bản nút trong mặt phẳng phụ chỉ đủ khả năng liên kết với thanh xiên có mặt cắt tổ hợp 2 thép góc ghép thành dạng chữ T. Chẳng hạn trên hình 4-3a vẽ một tiếp điểm nối các thanh xiên và các thanh chống ngang vào thanh biên một bản nút lớn nằm trong mặt phẳng chịu lực chính liên tục đi qua 2 khoang dàn nối với hai thanh xiên với thanh biên hai bản nút phụ nhỏ hơn đặt vuông góc với bản nút chính nối thanh chống ngang trong mặt phẳng chịu lực phụ vào bản nút. Các thép góc của thanh liên dàn thuộc hai khoảng kề nhau đƣợc nối với nhau qua bản nút lớn ở đó phải đặt thêm các đoạn thép góc nối loại L100x100x10mm. Nếu đúng ngay tại bản nút giàn đó chịu lực tập trung từ các phần kết cấu bên trên nó xuống thì phải đặt đoạn thép góc nối này nhƣ hình 4-3a sao cho 1 cánh nằm ngang của nó quay lên trên nhƣ vậy tạo ra một bề mặt tựa. Ở đỉnh cột và chân cột của các kết cấu palê trụ tạm có một cấu kiện đế cột đặc biệt (thƣờng gọi là đầu bò, bản đế cánh bƣớm) đƣợc chế tạo bằng cánh hàn 2 loại bản nút vuông góc với nhau trong 2 mặt phẳng thẳng đứng và hàn thêm một bản phẳng làm mặt tựa nằm ngang, các thanh xiên và thanh chống ngang đƣợc nối vào đế cột theo cách giống nhƣ nối vào các tiếp điểm khác. Bản phẳng nằm ngang của đế cột có lỗ bu lông để nối vào 2 dầm I550 các dầm I này có thể đặt trên đỉnh cột trụ hoặc ở dƣới chân cột trụ. Để nối các cấu kiện thì tại các tiết điểm dùng 2 loại bulông đƣờng kính f 22 mm dài L=65mm và f 27,23,28 mm. Độ dơ giữa các lỗ và bulông nhƣ vậy dễ dàng cho việc lắpbulông nhƣng làm tăng các biến dạng dƣ ở các liên kết. Chẳng hạn độ định vị dƣ ở các mối nối các cột đạt đến 2-3 mm. Khi tính toán có thể coi các cấu kiện thanh đƣợc nối chốt với nhau tại các bản nút.Bởi vì phải bố trí cấu tạo sao cho các tải trọng chỉ truyền lên các bản nút nên cấu kiện thanh đƣợc tính toán chịu lực dọc trục do tải trọng tính toán trị số lực dọc này đƣợc so sánh với ứng lực giới hạn Sgh đƣợc lấy tuỳ theo cấu tạo mặt cắt thanh và chiều dài tự do của thanh và dấu của lực khi tính các thanh xiên đƣợc liên kết bởi các bulông chịu cắt 2 mặt thì Sgh phụ thuộc vào chiều dày bản nút hay nói đúng hơn là phụ thuộc vào sự có mặt hay không có mặt của bản đệm. Các trị số ứng lực giới hạn trong các cấu kiện thanh đƣợc ghi trong bảng 2-1 2. Các cấu kiện dầm của YUKM Các cấu kiện dầm của YUKM gồm các dầm thép hình I 550 với các chiều dài đảm bảo tƣơng ứng với các khoảng cách giữa các tâm mối nối chúng là 3.0m, 5.0m, 11.0m. Ngoài ra có các chi tiết bổ xung các bản nối tấm chống ngang sƣờn tăng cƣòng cứng khi nối ghép chúng lại theo cách khác nhau thì có thể nhận đƣợc các dầm chiều dài khác nhau tuỳ dạng cụ thể của mỗi dạng Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 12 kết cấu. Bulông nối loại f 27mm trên bản bụng và cánh dầm I có khoan nhiều hàng lỗ f 28 cách nhau 100mm để có thể tuỳ ý nối dầm với các cấu kiện phụ. Để nối bản cánh phải dùng các bản nối nhƣ khi nối các thanh. Các tấm nối ngang dùng để nối ghép các dầm I riêng lẻ thành bó hay vài dầm tổ hợp với khoảng cách giữa các trục dầm I550 là 200 mm, các tấm nối ngang và các sƣờn tăng cƣờng đứng đảm bảo ổn định bụng dầm tại những chỗ đặt lực tập trung. Trong bộ YUKM còn có hai loại thanh chống ngang loại chống ngang bằng thép hình I – 300 dùng làm liên kết ngang giữa các dầm I550 đặt riêng lẻ cách nhau 2m (bằng kích thƣớc khoang dàn YUKM ). Một loại thanh chống ngang khác bằng thép hình I550 dùng để nối ngang giữa các dầm và còn làm dầm ngang trực tiếp chịu tải trọng rồi truyền cho các dầm chủ. Khi cần thiết có thể có thể nối các dầm đặt cách nhau 2 m bằng các liên kết kiểu dàn trong đó thanh chéo là cấu kiện thanh của YUKM còn các thanh chống ngang chính là các I-300 nói trên để liên kết các thanh đó vào dầm chủ thông qua các bản tăng cƣờng nằm ngang của bụng dầm. Trị số ứng lực giới hạn trong các cấu kiện dầm của bộ YUKM là các trị số mômen và lực cắt, mômen giới hạn đƣợc ghi cho 2 trƣờng hợp Mghmax khi lực cắt bằng 0 và Mgh khi lực cắt đạt lớn nhất Qmaxgh. Tƣơng tự cũng ghi 2 trị số giới hạn của lực cắt Qmaxgh khi M=0 và Qgh khi Mmaxgh. Các ứng lực giới hạn đƣợc xác định theo kết quả kiểm toán các ứng suất pháp ứng suất tiếp ứng suất chủ trong các mặt cắt dầm đƣợc ghi trong bảng 2-3. Trong bảng đó cũng đƣợc ghi lực cắt giới hạn Qgh tại chỗ liên kết với thanh chống ngang. Trong bảng 2-4 cho trị số lực tập trung giới hạn lên dầm. Tất cả các cấu kiện thanh và cấu kiện dầm của YUKM cho phép có thể lắp ghép chúng theo các sơ đồ khác nhau thành các cấu kiện công trình phụ tạm các dầm dùng để phân bố tải trọng lên các tiếp điểm của hệ dàn còn các cấu kiện thanh chỉ chịu lực dọc trục. Ƣu điểm của bộ YUKM là có tính vạn năng nhƣng khuyết điểm của nó là một kết cấu dàn không gian và phải lắp từ quá nhiều chi tiết nhỏ, nhiều bulông do đó tốn công lao động và thời gian khi lắp cũng nhƣ khi tháo dỡ. Tính trung bình cứ 1 tấn kết cấu YUKM có tới 53 loại chi tiết và 130-160 bulông. Do YUKM liên kết bằng bulông thô nên kết cấu có biến dạng lớn khó tính toán chính xác trƣớc vì vậy khi cần thiết có thể phải chất tải trọng dằn trƣớc để làm cho kết cấu YUKM xuất hiện hết các biến dạng dƣ do độ dơ của các lỗ bulông. Bảng 2-1 Danh mục các cấu kiện YUKM Tên gọi Số hiệu Mặt cắt hay chiều dày (mm) Chiều dài mm hay diện tích (m2) Trọng lượng (kg) Cột và thanh biên dàn 201 202 L125x125x10 L125x125x10 3994 1994 76.4 38.2 Thanh chéo 7H 203 5H L125x125x10 L90x90x10 L75x75x8 594 2290 2418 10.9 28.0 21.8 Chống ngang 4 16H L75x75x8 L75x75x8 1730 3730 15.6 33.7 Bản nútcủa cột 8 265x10 510 10.6 Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 13 211 124 144 22 26 229 590x10 200x5 (590x10) 380x10 440x10 420x10 610x10 870x10 W=0.491 W=0.056 W=0.491 W=0.0187 W=0.330 610 610 W=0.764 47.3 (47.3) 14.7 26.0 20.6 29.2 77.6 Bản nút của dàn liên kết 17 18 23 217 370X10 325X10 290X10 290X10 W=0.233 W=0.075 W=0.160 W=0.173 18.6 5.9 12.5 13.6 Bản nútcủa hệ mạng dầm 258 500X10 W=0.255 19.8 Đế cột 221 540X10 460X10 400X10 200X10 45X10 W=0.484 W=0.224 W=0.131 W=0.056 103.0 Dầm 231 232 I55 I55 2990 4990 265 442 Dầm 233 I55 10990 974 dầm chống ngang 234 259 260 30 70x8 I55 140x90x10 45x12 I55 140x90x10 45x22 1930 W=0.008 1970 514 350 1770 514 350 62.6 (214.0) 196.0 Thanh ngang 135 235 L100* 100x10 450x12 L100* 100x10 450x12 510 350 514 350 17.0 17.0 Sƣờn cứng 136 236 L100x100x10 L100x100x10 510 514 8.0 8.0 Thanh đệm nối cột 6H L100x100x10 780 11.8 Bản đệm nối 137 380x10 390 12.0 Bản đệm 15H 80x1 580 3.6 Bản nối cột 19 180x10 220 3.1 Bản nối thanh chéo và thanh chống ngang 20 160x10 180 2.3 Bản nối chống ngang 30 160x10 260 3.3 Các bản 138 238 160x10 160x5 W=0.038 W=0.038 3.0 1.5 Thép góc nối 206 L100x100x10 780 11.8 Bulông thô êcu và 2 vòng đệm 24 25 M22 M22 65 85 0.55 0.87 Ghi chú : W là diện tích Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 14 Bảng 2-4 Các ứng lực cho phép (Pcp) tại các điểm giao nhau của hệ mạng dầm do lực cơ bản khi tính theo ứng suất cho phép và các ứng lực giới hạn (Pgh) khi tính theo phƣơng pháp trạng thái giới hạn Số hiệu dầm Vị trí giao của hệ mạng dầm Số lượng sườn cứng và bản đệm ứng lực (T) Pcp Pgh I55 ÃOCT 8239-56 - Các dầm I55 đơn gác lên nhau - 2 sƣờn không có bản đệm 30 40 - 4 sƣờn có bản đệm 80 10 - Các đơn I55 gác lên các chi tiết có số hiệu 121 và 221 - 2 sƣờn không có bản đệm 75 147 - 4 sƣờn có bản đệm 120 156 - Dầm kép 2I55 gác lên các chi tiết có số hiệu 121 và 221 - 4 sƣờn có bản đệm 126.4 156 - Tải trọng tập trung lên dầm đơn I55 không có 10 14 Bảng 2-5 Các ứng lực cho phép của bulông do các lực cơ bản khi tính theo ứng suất cho phép và các ứng lực giới hạn khi tính theo phƣơng pháp trạng thái giới hạn Đƣờng kính bulông (d), mm ứng lực cho phép, T ứng lực giới hạn, T tính toán theo chịu cát với T=0.65Ro Tính theo chịu đập với T=1.58Ro ứng với các bề dày bản thép là mm tính toán theo chịu cát với T=0.65Ro Tính theo chịu ép đập với các bề dày bản thép là mm =8 =9 =10 =20 =8 =9 =10 =20 22 27 4.2 6.3 4.7 5.3 6.52 5.9 7.25 11.8 14.5 4.95 7.45 6 6.8 8.3 7.5 9.2 15.0 8.4 Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 15 Bảng 2-2. ứng lực cho phép (Ncp)của các cấu kiện YẩKM - 60 do các lực cơ bản khi tính theo phƣơng pháp ứng suất cho phép và ứng lực giới hạn (Ngh) khi tính theo phƣơng pháp TTGH (trị số ghi trong ngoặc) Cấu kiện thanh và số hiệu Thành phần mặt cắt cấu kiện Sơ đồ mặt cắt cấu kiện Khoảng cách giữa các tấm tiếp điểm l,cm Chiều dài tự do khi uốn trong mặt phẳng dầm Chiều dày tại chỗ liên kết của bản nút lo,cm Độ mảnh lớn nhất Ứng lực Khi nén Khi kéo Theo liên kết Ncp (Ngh), T Ncp (Ngh), T Ncp (Ngh), T Số hiệu bản nút thay bản đé cột mà cấu kiện đƣợc nối vào 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Thanh chéo 5H 346 L75x75x8 283 283 283 283 228 114** 228 114 1 1 2 2 173 100 173 100 không cho phép 3.38(5.00) không cho phép 12.56(3.70)* 4.86(6.00) 4.86(6.00) 3.7694.6) 3.76(4.6) Bất kỳ 8.4(9.9) 8.4(9.9) 12.6(14.8) 12.6(14.8) 283 283 566 566 228 228* 1 2 1 2 100 100 100 100 9.05(11,10) 9.43(11.70) 9.05(11.10)** 9.43(11.70)* 11.70(14.50) 11.70(13.80) 11.70(14.50) 11.70(13.80) Bất kỳ 11.80(15.00) 11.80(15.00) 11.80(15.00) 11.80(15.00) Thanh chéo 203;344;345 L90 x90x9 283 283 283 283 204 102** 204 102** 1 1 2 2 138*** 81 138*** 81 3.45(3.70)*** 4.03(5.00)*** 2.92(3.20)** 3.43(4.200** 4.25(5.20) 4.25(5.20) 3.5894.40) 3.58(4.40) Bất kỳ 18.9(22.4) 18.9(22.4) 18.9(22.4) 18.9(22.4) 2L 90x90x9 283 283 204 204 1 2 87 85 37.60(46.40) 33.00939.10) 44.40(54.80) 35.00943.10) Bất kỳ 37.8(44.7) 37.8(44.7) 283 283 102** 102** 1 2 67 67 22.70(28.10)** 19.50924.100** 22.70(28.20) 19.50(24.20) Bất kỳ 37.8(44.7) 37.8(44.7) Thanh chéo 203;344L 90x90x9 283 283 204 204 1 2 85 80 76.40(94.20) 68.00984.20) 89.00(109.8) 73.00(90.20) 14 114;29;121;347 348;211;351;352 43.5(59.2) 75.6(89.5) Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 16 4;345 353;354;355;229 Thanh chéo 3H 3 L 100x75x10 283 283 283 283 204 102 204 102 1 1 2 2 161 99 161 99 không cho phép 3.81(4.50) không cho phép 3.35(4.10)** 4.13(5.10) 4.13(5.10) 3.62(4.50) 3.62(4.50) Bất kỳ 18.90(22.40) 18.90(22.40) 18.90(22.40) 18.90(22.40) 2L 100x75x10 283 283 204 204 1 2 105 100 31.80(35.60) 29.58(32.10) 47.20(58.40) 35.00(43.20) Bất kỳ 37.80(44.20) 37.80(44.20) 283 283 102** 102** 1 2 85 85 24.20(29.80)** 20.00(24.060** 21.50(30.20) 20.40(25.20) Bất kỳ 37.80(44.20) 37.80(44.20) Thanh chống ngang 4;16 4L 100x75x10 283 283 204 204 1 2 103 95 66.50(81.00) 67.20(79.70) 94.50(116.80) 74.20(91.50) 14 11;29;121;221;347;348;211;351;352;353;354;355;299 43.50(55.20) 75.60(89.50) L75x75x8 200 400 200 400 135 270 2.59(2.70) không cho phép 3.02(3.70) 3.02(3.70) Bất kỳ Bất kỳ 8.4(9.9) 8.4(9.9) 2 L75x75x8 200 400 400 400 200 400 400 400 85 148** 148** 148** 28.20(34.70) 12.82(14.30) 12.82(14.30) 12.87(14.30) 29.20(36.10) 29.20(36.10) 29.20(36.10) 29.20(36.10) 353 8;17;22; 23;26;349;217 354;355 11;14;29;121; 221;221;229 11.90(15.10) 16.80(19.8) 28.6(19.8) 33.6(39.6) 4 L75x75x8 200 400 200 400 74 124 58.40(72.20) 33.60(37.60) 58.40(72.20) 58.40(72.20) 8;17;22;23;26; 349;217; 11;14;29;121 221;211;229 23.6(30.0)47.2(60 0) Thanh biên dàn cột palê 201 202 L 120x 120x10 200 200 85 6.46(7.8) 28.40*** 6.9(8.50) Bất kỳ 31.5(37.2) L 125x 125x10 100 400 170 không cho phép 6.9(8.50) 31.6*** Bất kỳ 31.5(37.2) Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng -II 17 341 342 343 2L 120x 120x10 200 200 53 63.20(78.00) 63.20(78.00) 347;348;354;121 63.0(74.5) 2L 125x 125x10 200 400 400 200 400 400 53 91 63.20(78.00) 54.10(66.80) 63.20(78.00) 63.20(78.00) 221;351;352;353 Tại các mối nối 88.2(104.5) 113.4(134.5) 82.2(101.6) 4L 120x 120x10 400 400 400 400 81 81 117.80 (145.00) 117.80 (145.00) 126.40 (156.0) 126.40 (156.0) 315;352 353;355 Tại các mối nối 130.5 (166.0) 129.0 (159.5) Chú thích * Đối với l=566 cm khi thanh chéo giao nhau với thanh chịu kéo hoặc với thanh ngang không tính chịu lực có mặt cắt 2L75x75x8 thì theo các tính toán chính xác về ổn định lúc không có thanh chống ngang được ứng lực nén cho phép là S=0 ** Khi giao nhau với thanh chịu kéo *** Chỉ cho phép dùng làm cấu kiện liên kết **** Khi đảm bảo nén đúng tâm hay kéo đúng tâm Chng 1: Tr tm & giỏo XDC-T.M.Phung,MEng -II 18 Chân chống 2I300L=7640Bản 350x350x10 chôn chờ1225060001000700500200020055010005001000Rọ thép đá hộc2M201Tấm bản BTCT 2x2.3x0.2m2M202M2212M52M4M2212M4M2322M52M42M42M201M221(Không thể hiện hệ dầm dẫn)Tim dọc cầuTim trụ ngang cầuMặt bằngA100081732M5Cáp neo vào hố thế 5T2M2012M201M22Rọ thép đá hộcM222M5M222M6M22M222M52M42M201M222M62M52M42M201M222M201M222M6M222M52M52M4M222M62M42M201M22596550M221M2352M4N6M221M2357939Tim trụ dọc cầuBản 350x350x10 chôn chờ2200022000791660014004x14002300Hệ dầm dẫn 8I5961625Đỉnh ray +8.849Xe goòng4I596; L=22000Mặt chínhThanh căng 38Xe goòngKíchA151461225012250M8M846002M42M4N62M5Ghi chúThống kê khối l-ợng vật liệu cho 01 giá lao dầm7004 M22/M8 44/44bản/bản200065N6M221 2010Thcụm60002M4800Rọ thép đá hộcTấm bản BTCT 2x2.3x0.2m2M201+1.25M221M2322M52M42M42M52M201M2212M4Chủng loạiM231/M232M201/M20232M4/M5tt1 8/8S.L8/48136/120Th/ThTh/ThĐơn vịTh/ThRọ thép đá hộc55010002002M202M221550M2351000200Tấm bản BTCT 2x2.3x0.2mM221Tấm BTCT 2x2.3x0.2m10 Tấm 12Cáp neo 22/Hố thế 5TRọ thép đá hộc1211100/4m3m/cái69.2Có TK riêngGhi chúBộ xà đỉnh 4I596; L=22mChủng loại98 M236tt7 M235ThbộThĐơn vị0120S.L20M235Rọ thép đá hộcM221800Mặt bên2M52M52M42M52M42M52M47863Cáp neo vào hố thế 5TCáp neo vào hố thế 5T2M510002M201M222M6M22M222M52M4M222M52M62M52M42M201M222M201M222M6M22B2M52M4M222M62M42M52M201M22BRọ thép đá hộcM22M8M8M8M8550 596M221M2352M4N6M221M235596550M2212M4Xe goòngKích7640L100x100x102I300; L=1500Cáp neo vào hố thế 5T2M5chôn chờBản 350x350x10M8M8840Chân chống 2I300M82M4M8L=7640300Xe goòngA - AM221M2314I596; L=22000800Kích Hỡnh II-1.19 Cu to giỏ sng dm bng giỏo vn nng YUKM Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng –II 19 Bảng 2.3. Các mômen uốn cho phép (Mcp); Lực cắt cho phép (Qcp) đối với các cấu kiện dầm của bộ YẩKM - 60 do các lực cơ bản khi tính theo ứng suất cho phép và các mômen uốn giới hạn (Mgh) lực cắt giới hạn (Qgh) khi tính theo phƣơng pháp trạng thái giới hạn Số hiệu của thép hình Thành phần mặt cắt và số hiệu cấu kiện Đặc trƣng mặt cắt ứng lực cho phép ứng lực giới hạn Mômen quán tính I (cm4) Mô đun chống uốn W (cm3) Mômen Mcp (T.m) Lực cắt Qcp (T) Lực cắt tại chỗ liên kết (T) Mômen giới hạn (T.m) Lực cắt Qgh (T) Qgh tại chỗ liên kết (T) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I55 theo … 8239-56 I 55 231, 232 54810 1707 29.0 38.4 37.7 51.5 22.7 60.7 31.8 64.2 I55 I33 54810 1825 31.0 38.4 40.3 51.5 24.2 60.7 34.1 64.2 Nối I55 (16 mã 15H và 2 mã 137) 33.6 18.0 44.0 62.8 0 57.9 0 75.5 30 theo …… 8240-6 30 234 54810 362 6.1 15.3 8.0 15.6 I55 theo … 8239-56 155 259;260 54810 1707 29.0 38.4 50.0 37.7 51.5 59.6 22.7 60.7 31.8 64.2 Ghi chú : 1 các ứng lưc cho phép được tính với ứng suất cho phép là R=1700 kG/cm2 các ứng lực cho phép khi chịu các lực cơ bản và lực bổ sung lấy bằng trị số ứng lực cho phép khi chịu lực cơ bản nhân với hệ số điều chỉnh Rcơ bản + bổ sung 2000 = = 1.175 Rcơ bản 1700 2. Các trị số mômen ghi trên dấu ghạch ngang của các ô trong bảng là trị số mômen cực đại Mcpmax, Mghmax các trị số mômen ghi ở dưới dấu ghạch ngang của các ô trống trong bảng là các trị số mômen tương ứng với lúc xảy ra các lực cắt cực đại Qcpmax, Qghmax 3. các trị số lực cắt ghi ở trên dấu ghạch ngang của các ô trong bảng là tương ứng với khi có xuất hiẹen các mômen cực đại Mcpmax và Mghmax Các trị số ghi ở dưới dấu ghạch ngang là các trị số lực cắt cực đại Qcpmax, Qghmax Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng –II 20 1.3. THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG ĐÀ GIÁO Khi thi công móng mố trụ hay kết cấu nhịp ta phải làm đà giáo ván khuôn để đổ bêtông các bộ phận của cầu Vật liệu làm đà giáo – ván khuôn: + gỗ + thép 1.3.1.ĐÀ GIÁO GỖ Hầu hết các vật liệu gỗ, ngoài ra còn có thép hình. Loại này rẻ tiền, dễ làm ở các công trƣờng nhƣng chỉ sử dụng đƣợc một vài lần. Vì vậy xét về mặt kinh tế là không có lợi. Loại đà giáo ván khuôn này thƣờng đƣợc dùng ở miền núi, thi công các bộ phận đặc biệt. Dùng ở các đơn vị không chuyên thi công cầu. Nhƣợc điểm là chịu lực kém, các khe hở giữa giữa các ván làm ván khuôn không khít  để bêtông và vữa ximăng dễ chảy mất, làm cho bề mặt bêtông sau khi đổ không đƣợc đẹp. Tính toán: Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng –II 21 + Xác định các tải trọng thẳng đứng: . Trong lƣợng bản thân P; . Trọng lƣợng BT và CT; . Trọng lƣợng ngƣời làm việc + thiết bị thi công Pxk, . Lực xung kích thẳng đứng phụ thuộc vào phƣơng pháp dổ bêtông và phƣơng pháp đầm bêtông; + Tải trọng nằm ngang . Áp lực ngang của bêtông . Áp lực xung kích ngang của bêtông + Tải trọng gió ngang: chỉ xét đến khi đà giáo ván khuôn khi đã lắp dựng xong nhƣng chƣa đổ bêtông. Chỉ tính ổn định cho đà giáo. 1.3.2. ĐÀ GIÁO THÉP Ở các đội cầu chuyên nghiệp để có thể sử dụng đƣợc nhiều lần ngƣời ta dùng loại đà giáo ván khuôn lắp ghép bằng thép. Loại này vốn đầu tƣ ban đầu lớn nhƣng nó đƣợc khấu hao nhiều lần vào nhiều công trình  hiệu quả lớn hơn. Thời gian thi công nhanh hơn, giảm bớt đƣợc lƣợng công nhân và máy móc cần thiết ở công trình xây dựng. Yêu cầu với ván khuôn thép:  Lắp ghép phải dễ dàng, chắc chắn  Các khe hở ở vị trí mỗi nỗi phải khít  Sau khi tháo ván khuôn ít bị hƣ hỏng, sử dụng đƣợc nhiều lần Các bộ phận chủ yếu đƣợc tính toán là:  Ván khuôn đáy  Ván khuôn thành  Sƣờn tăng cƣờng  Thanh căng hoặc dây căng  Dụng cụ tháo dỡ ván khuôn  Tính toán tháo dỡ chốt Việc tính toán ván khuôn và các sƣờn tăng cƣờng cần phải đƣợc tiến hành tính toán theo phƣơng pháp đơn giản hoá thông thƣờng. Theo phƣơng pháp này mỗi ô ván khuôn là một tấm ván mỏng đặt trên sƣờn đứng và sƣờn ngang, khi đó sƣờn đứng và ngang đƣợc coi nhƣ là các gối kê. Dạng của các gối kê của tấm ván phụ thuộc vào sƣờn tăng cƣờng. Với các sƣờn tăng cƣờng đặt ở biên thì bản đặt trên nó đƣợc coi làliên kết khớp. Với các sƣờn tăng cƣờng giữa thì bản đặt ở trên nó đƣợc coi là liên kết ngàm. 1.3.3. TẢI TRỌNG Tải trọng tính toán đối với đà giáo có tổng tĩnh tải và hoạt tải thẳng đứng và mọi tải trọng ngang. Tối thiểu, tỉnh tải phải bao gồm trọng lƣợng đà giáo và tất cả vật liệu thi công phải mang. Trọng lƣợng tổ hợp của bê tông, cốt thép và cốt thép tạo ứng suất trƣớc và ván khuôn phải giả định không nhỏ hơn 160pds trên ft3 (2.56kg/dm3) đối với bê tông tải trọng bình thƣờng và 180pds trên ft3 2.08kg/dm3 đối với bê tông trọng lƣợng nhẹ phải chịu. Hoạt tải gồm có trọng lƣợng thực tế của bất kỳ thiết bị nào phải đỡ nhƣ các tải trọng tập trung tại các điểm tiếp xúc và một tải trọng đồng đều không nhỏ hơn 20 pds trên ft2 Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng –II 22 (0.978kg/dm2) tác động trên khu vực đƣợc đỡ cộng thêm 75 pounds trên ft dài (0.149kg/dm) tác động tại mép ngoài của cánh của mặt cầu. Tải trọng nằm ngang dùng để thiết kế hệ giằng chống đà giáo là tổng số các tải trọng nằm ngang do thiết bị, trình tự thi công, gồm các lực thủy tỉnh không cân bằng từ bê tông lỏng, dòng chảy (nếu có) tác dụng vào và tác dụng của gió. Tuy nhiên có trƣờng hợp nào tải trọng nằm ngang tính toán theo một phƣơng nào đó đƣợc nhỏ hơn 2% tổng tĩnh tải . Với kết cấu kéo sau, đà giáo cũng phải thiết kế để chịu bất kỳ các tải trọng tăng lên hoặc phân bố lại do tạo ứng suất trƣớc do kết cấu . Các tải trọng do đà giáo tác động vào kết cấu hiện có, mới hoặc đã thi công xong một phần không đƣợc vƣợt các tải trọng cho phép trong chƣơng 8.15 “Đặt tải trọng ” 1.3.4. MÓNG Đà giáo phải xây dựng trên đế móng chắc chắn an toàn không bị xói dƣới chân, đƣợc bảo vệ để không bị hóa mềm và có thể chịu đƣợc tải trọng đặt trên đó. Khi ngƣời kỹ sƣ yêu cầu, nhà thầu phải dùng các thử tải thích hợp để chứng minh rằng các giá trị chịu nén của đất đƣợc giả định cho việc thiết kế đế móng đà giáo không vƣợt quá khả năng đỡ của đất . Đà giáo nào không thể làm trên một đáy móng nhƣ ý muốn phải đƣợc đỡ trên cọc, chúng phải cách nhau, đƣợc đóng và thu dọn theo một cách thức đƣợc chấp thuận . 1.3.5. ĐỘ VÕNG Đối với kết cấu bê tông đúc tại chỗ, độ võng tính toán của các cấu kiện chịu uốn của đà giáo không đƣợc vƣợt 1/240 khẩu độ của chúng không kể phần độ võng đƣợc bù bằng các dãi độ vồng ngƣợc. 1.3.6. ĐỘ TĨNH KHÔNG Trừ khi có quy định khác, các kích thƣớc tối thiểu của các khoảng trống phải bố trí qua các đà giáo đối với các đƣờng cần phải mở cho giao thông trong thi công phải lớn hơn 5 ft (1.542 m) so với bề rộng của làn xe chạy đến, do giữa các hàng rào chắn khi sử dụng chúng và cao 14 ft (40267 m) trừ độ tỉnh không thẳng đứng tối thiểu trên các đƣờng giữa các hang và đƣờng cao tốc phải là 14,5 ft (4.420 m ) . 1.3.7. THI CÔNG Đà giáo phải thi công và bố trí theo trắc dọc xét đến tổng cộng độ lún, độ võng dự kiến và bao gồm các đƣờng tim thẳng đứng, độ vồng ngƣợc chỉ rõ trên các bản vẽ hoặc theo lệnh của ngƣời kỹ sƣ đối với kết cấu vĩnh cữu. Phải dùng các độ dài vồng có chiều cao, thay đổi giữa các rầm đà giáo và các khuôn đáy để thực hiện việc trên dƣới sự chỉ dẫn trực tiếp của ngƣời kỹ sƣ . Phải dùng các kích vít thích hợp, các đôi nêm hoặc các thiết bị khác tại mối cột để điều chỉnh đà giáo tới cao độ cho phép điều chỉnh nhỏ trong khi đổ bê tông hoặc khi đặt kết cấu phải quan sát các độ lệch của các độ lún so với dự kiến, và xét đến việc lỏng dần của đà giáo. Nhà thầu phải bố trí các đồng hồ đo gắn vào ván khuôn và kéo dài tới mặt đất, hoặc các cách khác để do chính xác độ lún đà giáo trong khi đổ và bảo dƣỡng bê tông . Đà giáo hoặc ván khuôn đối với tấm bản mặt cầu trên các rầm cầu phải đƣợc đỡ trực tiếp trên các rầm để chúng bị lún chênh lệch đáng kể trong khi đổ bê tông. Rầm phải đƣợc gằng chống Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng –II 23 để chống lại các lực có thể làm quay hoặc xoắn trong các rầm do đổ bê tông mặt cầu hoặc tách ván ngăn. Không đƣợc phép hàn các tấm đỡ đà giáo hoặc các thanh chống vào các cấu kiện kết cấu thép hoặc thép tăng cƣờng trừ khi đƣợc phép riêng. 1.3.8.TÍNH TOÁN ĐÀ GIÁO CỐ ĐỊNH DÙNG ĐỔ BT KẾT CẤU NHỊP Đà giáo để xây dựng cầu BTCT đúc tại chỗ phải chịu đƣợc các tải trọng thẳng đứng trên nó : Tải trọng BTCT, cốt thép, ván khuôn, ngƣời và thếit bị thi công, ngoài ra còn chịu ảnh hƣởng của gió, lực đẩy ngang của nƣớc, lún không đều….Căn cứ vào các tải trọng này và trọng lƣợng bản thân của đà giáo, ván khuôn mà tính duyệt đà giáo về mặt cƣờng độ và độ biến dạng : 1.Tải trọng tác dụng Theo phương thẳng đứng gồm :  Trong lƣợng riêng của bêtông mới đổ : 2.5 T/m3, BTCT mới đổ : 2.6 T/m3  Trọng lƣợng bản thân của đà giáo, ván khuôn lấy theo bản vẽ giả định, hoặc có sẵn với trọng lƣợng đơn vị gổ 0.7 T/m3  Trọng lƣợng của phƣơng tiện vận chuyển BT lấy bằng 50 kg/m2 ( theo bề mặt nằm ngang của diện tích đổ BT), các thiết bị nhƣ ván dẫn vòi voi, phiễu chứa bêtông…coi nhƣ lực tập trung vào tình hình cụ thể.  Trọng lƣợng ngƣời làm việc và các tải trọng ngẫu nhiên khác đặt trên những đoạn ván lát quy định lấy bằng 200 kg/m2 với đà giáo và giá vòm có l<60m và 100 kg/m2 với L>60m Tải trọng gió : 21kkqFWcz Trong đó : - q: Cƣờng độ áp lực gió ( kg/m2) ( 400 kg/m2) - Fcz: diện tích cản gió tính toán ( diện tích vuông góc với hƣớng gió nhân với hệ số thoáng gió 0.4 ~0.6 ) - k1 : hệ số động lực không khí ( k1=1.4) - k2 : hệ số kể tới tác dụng thêm cảu nhiều giàn chắn gió của đà giáo k2 =10.5(n-1) ( n : số lƣợng giàn phía sau) Khi tính toán theo TTGHI ( cƣờng độ và ổn định) phải xét tới hệ số biến đổi của tải trọng. 2.Tính cao độ kiến trúc của đà giáo Để đảm bảo lúc tháo dỡ đà giáo, ván khuôn đáy dầm chủ nằm đúng cao độ thiết kế thì ban đầu trƣớc lúc đổ bêtông, ván khuôn đáy dầm trên đà giáo phải cao hơn độ cao thiết kế của đáy dầm. Độ cao đó gọi là độ vồng dự trữ thi công. Độ vồng đƣợc xác định bởi những yếu tố sau: Biến dạng đàn tính của cọc hay cột đà giáo EL.1 - σ :ứng suất nén trong cột, cọc - L : chiều dài cột( từ đáy xà mũ tới mặt đất) - E : môđun đàn hồi của gỗ Biến dạng dọc của đà cọc (hay dàn) gối giản đơn trên vì giá tính cho điểm giữa nhịp: 2 (tức là võng) Khi dầm dọc là dạng dầm đặc Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng –II 24 )31(384.542oEJlq -q : Là lực rải đều trên dầmhay trên dàn(kg/m) -l : Khẩu độ tính toán cảu dầm hay dàn (m) -E : mô đun đàn hồi của vật liệu -Jm : Mômen quán tính lớn nhất của tiết diện dầm hay dàn ở giữa nhịp -J0 : Mômen quán tính lớn nhất ở mặt cắt đầu dầm. - α : Hệ số xét tới sự tăng độ võng do các thanh của dàn. Đối với dàn có hai bên song song phụ thuộc vào tỷ số chiều cao h và khẩu độ l h/l 1/12 1/10 1/8 1/7 µ 1,2 1,27 1,35 1,40 Hệ số oomJJJ  Biến dạng không đàn tính của các mối nối với các mặy tiếp xúc của các bộ phận của đà giáo : )'1,02,0(3k -k : Số chỗ tiếp xúc giữa gỗ với gỗ -k': Số chỗ tiếp xúc giữa thép với gỗ Biến dạng của thiết bị tháo dơ đà giáo 4: Khi sử dụng thiết bị hạ đà giáo là những con nêmthì lấy bằng 3 và hạ bằng thùng cát thì 4 = 0.5cm Độ lún của nền : Khi cột đà giáo đƣợc kê trên đất thì 5= 1 cm, khi cọc đà giáo đóng đạt đến độ chối theo thiết kế thì 5 = 0 Độ võng do trọng lƣợng bàn thân kết cấu nhịp 6lấy theo số liệu thiết kế. Độ vồng dự trữ tổng cộng tại một điểm sẽ là : 654321 1.4. CÁC THIẾT BỊ DÙNG ĐỂ HẠ ĐÀ GIÁO & NGUYÊN TẮC HẠ ĐÀ GIÁO Đà giáo đƣợc tháo dỡ sau khi thi công xong. Việc tháo dỡ đà giáo phải đảm bảo đúng kỹ thuật để công trình không bị chấn động hay phát sinh các ứng lực phụ dẫn đến nứt vỡ. Các thiết bị tháo hạ đà giáo có nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu nói trên trong khi hạ đà giáo 1.4.1. NÊM GỖ Nêm gỗ đƣợc đặt dƣới các cột gỗ hoặc dàn đỡ. Khi cần tháo đỡ ta làm cho các mảnh nêm trƣợt ra khỏi nhau. Nêm hai mảnh (hình 1.20) là loại đơn giản nhất. Nó gồm 2 mảnh gỗ cắt vát đặt lên nhau. Khi tháo đỡ thì dùng búa đóng bật mảnh trên ra. Để nêm khỏi tự tụt ra trong quá trình làm việc, góc nghiêng của mặt nêm phải nhỏ hơn góc nội ma sát của gỗ (  ). Loại nêm 2 mảnh có nhƣợc điểm là không thể hạ từ từ mà hạ đà giáo đột ngột do vậy nên gây chấn động cho đà giáo. Chương 1: Trụ tạm & Đà giáo XDC-T.M.Phung,MEng –II 25 Nêm 3 mảnh và 4 mảnh khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm nói trên. Để các mảnh nêm tự tụt ra khi tháo đỡ góc nghiêng mặt nêm phải lớn hơn góc nội ma sát của gỗ (  ), còn để cho nêm không tụt ra khi làm việc phải có bu lông giữ. Nêm 4 mảnh có ƣu điểm là hạ đà giáo xuống đều và đúng theo phƣơng thẳng đứng hơn so với khi dùng nêm 3 mảnh hoặc nêm 2 mảnh 1.4.2.THÙNG CÁT Thùng cát có vỏ bằng thép, ở thành bên gần đáy có cửa, có thể mở cho cát chảy ra, bên trong thùng cát khô và đều hạt. Trên mặt cát đặt lõi cứng để chịu lực (hình 2-17) Khi cần hạ đà giáo thì mở của xả cát chảy ra và lõi tụt xuống. Khi muốn ngừng lại thì đóng cửa để cát ngừng chảy. Thƣờng cát có ƣu điểm là khả năng chịu lực lớn, có thể hạ đà giáo xuống từ từ Để lấy đƣợc thùng cát ra khỏi vị trí thì chiều cao toàn bộ của thùng cát khi xả hết cát phải thấp hơn chiều cao cần hạ của đà giáo Hình II-1.20: Nêm gỗ Hình II-1.21: Hộp cát Hình II-1.22: Thiết bị tháo hạ đà giáo

Trích đoạn

  • Cỏc yờu cầu trong tớnh toỏn vỏn khuụn:
  • CÁC PHƢƠNG TIỆN NỔ
  • HỆ NEO PHAO

Tài liệu liên quan

  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P1 ppsx Bài giảng xây dựng cầu 2 P1 ppsx
    • 12
    • 447
    • 7
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P2 ppt Bài giảng xây dựng cầu 2 P2 ppt
    • 12
    • 463
    • 7
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P3 pptx Bài giảng xây dựng cầu 2 P3 pptx
    • 12
    • 503
    • 4
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P4 potx Bài giảng xây dựng cầu 2 P4 potx
    • 12
    • 385
    • 6
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P5 docx Bài giảng xây dựng cầu 2 P5 docx
    • 12
    • 407
    • 5
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P6 pptx Bài giảng xây dựng cầu 2 P6 pptx
    • 12
    • 396
    • 5
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P7 doc Bài giảng xây dựng cầu 2 P7 doc
    • 12
    • 447
    • 7
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P8 pps Bài giảng xây dựng cầu 2 P8 pps
    • 12
    • 355
    • 4
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P9 ppsx Bài giảng xây dựng cầu 2 P9 ppsx
    • 12
    • 439
    • 4
  • Bài giảng xây dựng cầu 2 P10 pptx Bài giảng xây dựng cầu 2 P10 pptx
    • 12
    • 368
    • 3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(5.79 MB - 110 trang) - BÀI GIẢNG XÂY DỰNG CẦU PHẦN CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Kết Cấu Yukm