Bài Tập Về Câu Mở Rộng Thành Phần

CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT BÀI “DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU”

CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT BÀI

“DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU”

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài

Trong chương trình Ngữ văn 7 phần tiếng Việt bài Dùng cụm chủ -vị để mở rộng câu

là một trong những bài khó. Khi học bài này học sinh rất khó tiếp nhận ngay cả những

học sinh khá, giỏi. Nội dung kiến thức thì nhiều nhưng thời lượng dành cho bài ít chỉ

có một tiết bài học và một tiết luyện tập. Tên gọi cũng khác so với chương trình cũ

gọi là câu phức thành phần còn chương trình mới là Dùng cụm chủ - vị để mở rộng

câu. Nếu như trong chương trình cũ thì kiểu câu này dạy trong năm tiết bốn tiết lí

thuyết và một tiết luyện tập, học sinh dễ dàng tiếp nhận hơn. Năm đầu tiên được phân

công giảng dạy, tôi gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng khi dạy bài này. Những ngữ liệu

sách giáo khoa đưa ra rất phức tạp, khó phân tích. Tôi hình thành các đơn vị kiến thức

của bài như hướng dẫn sách giáo khoa. Học sinh không nhận diện được kiểu câu và

không sử dụng được kiểu câu này. Sau vài năm được phân công dạy khối lớp 7 tôi rút

ra được một số kinh nghiệm và với kinh nghiệm đó khi vận dụng vào bài dạy tôi thấy

có hiệu quả, học sinh nhận diện và phân tích được kiểu câu. Và đó cũng là lí do để tôi

viết sáng kiến kinh nghiệm này chia sẻ với quí đồng nghiệp.

II. Phạm vi nghiên cứu

Xuất phát từ nhu cầu thực tế và qua quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường

Trung học cơ sở khi dạy bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu tôi tìm những ví dụ

đơn giản trong các tác phẩm văn xuôi, tìm hiểu kĩ nội dung bài học ở sách giáo khoa,

các sách tham khảo và bám chuẩn kiến thức kĩ năng .

III. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả học sinh khối 7 ở trường THCS Hương Sơn

B. PHẦN NỘI DUNG

I. Cơ sở lí luận:

Nguyên tắc của việc dạy môn Ngữ văn là phải gắn với đời sống, phát huy vai trò chủthể của học sinh, phải chú ý đến mối quan hệ tái hiện, sáng tạo và tiếp nhận mang tínhđộc lập của học sinh. Trong đó phân môn tiếng Việt là rất quan trọng, học sinh phải

nắm từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, dấu câu để vận dụng vào bài viết. Có như thế thì

những bài viết mới đạt kết quả cao. Một bài viết hay phải có sự trau chuốt về ngôn từ

và vận dụng những kiểu câu thích hợp đã học vào bài làm. Chính vì thế mà phần tiếng

Việt rèn luyện kĩ năng viết câu và dựng đoạn trong làm văn cần cho học sinh luyện nhiều.

II. Thực trạng của vấn đề:

Như đã nói ở trên, bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu là một bài rất khó. Thời

lượng dành cho bài rất ít, nội dung kiến thức thì nhiều, ngữ liệu dài và phức tạp. Giáo

viên gặp rất nhiều khó khăn khi dạy bài này. Học sinh thì rất khó tìm được cụm chủ

-vị là nòng cốt câu, cụm chủ -vị để mở rộng câu. Kiến thức được truyền đạt hầu như

từ phía giáo viên.

III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề

Bước 1: Chuẩn bị bài ở nhà

1. Giáo viên:

- Xem kĩ nội dung bài dạy, xem sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng và các

sách tham khảo khác.

- Lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng nội dung.

- Tìm một số ví dụ đơn giản hơn để học sinh dễ phân tích.

2. Học sinh

- Xem kĩ nội dung bài học.

- Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.

- Xem lại những kiến thức đã học về thành phần chính của câu: chủ ngữ, vị ngữ;

về cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đã học ở lớp 6.

Bước 2: Hình thành kiến thức bài học

1. Thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu?

Tôi không thực hiện theo các bước dẫn dắt ở sách giáo khoa là tìm các cụm danh từcó trong câu , phân tích cấu tạo của những cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của

phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ theo ngữ liệu sách . Ngữ liệu ở sách giáo khoa phức

tạp, học sinh khó tiếp thu bài cũng vì lí do đó. Khi dạy bài này , ở phần 1 tôi thay

bằng ngữ liệu khác dễ dàng với học sinh hơn và dẫn dắt theo hệ thống câu hỏi sau:

? Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong hai câu sau:

a) Gió làm đổ cây.

b) Gió thổi mạnh làm đổ cây.

- Học sinh dễ dàng tìm được chủ ngữ, vị ngữ ở câu a. Ở câu b đa số học sinh sẽ xác

định:Gió /thổi mạnh làm đổ cây.

C V

- Nếu học sinh xác định chủ ngữ là gió thì tôi hỏi tiếp:

? Cái gì làm đổ cây?

Gió làm đổ cây.

? Gió như thế nào mới làm đổ cây?

Gió thổi mạnh.

- Giáo viên kết luận: chủ ngữ trong câu b không phải là gió mà là gió thổi mạnh.

? Em hãy so sánh chủ ngữ ở câu a và câu b?

Câu a chủ ngữ có một từ.

Câu b chủ ngữ là một cụm từ.

? Có thể xem chủ ngữ Gió thổi mạnh là một câu hoàn chỉnh được không ? Nó thuộc

kiểu câu gì?

Nó có cấu tạo giống câu đơn bình thường.

- Tiếp đó yêu cầu học sinh chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ cụm từ Gió thổi mạnh.

Gió/ thổi mạnh

C V

- Giáo viên vẽ lại sơ đồ khái quát:

Gió/ thổi mạnh //làm đổ cây.

C V

CNVN

- Giáo viên hỏi tiếp : Cụm chủ -vị Gió thổi mạnh làm thành phần gì trong câu?

Cụm chủ-vị làm thành phần chủ ngữ trong câu.

- Giáo viên kết luận: Ta có thể nói cụm chủ vị Gió thổi mạnh là cụm chủ- vị mở rộng

thành phần chủ ngữ của câu.

- Yêu cầu học sinh xem ngữ liệu ở sách giáo khoa và hướng dẫn tìm cụm chủ - vị là

nòng cốt câu.

Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.

- Học sinh sẽ tìm được Văn chương là chủ ngữ, phần còn lại là vị ngữ.

- Tôi yêu cầu học sinh tìm cụm chủ - vị làm nòng cốt câu trước . Sau đó tìm những

cụm danh từ trong câu và trong mỗi cụm tìm chủ ngữ, vị ngữ.

VD: những tình cảm ta / không có

DT C V

những tình cảm ta /sẵn có.

DTC V

- Vậy trong cụm danh từ này, phụ ngữ của danh từ là cụm chủ-vị. Học sinh xác định

cụm chủ -vị trong cụm danh từ thứ 2 .

?Vậy từ những ví dụ trên, em hiểu thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu?

- Học sinh dựa vào phần ghi nhớ sách giáo khoa trả lời: Khi nói hoặc viết, có thể dùng

cụm từ có hình thức có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm

C-V), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.

=>Vậy để hình thành kiến thức bài học, bước đầu tiên tôi thực hiện là xác định chủ ngữ,

vị ngữ là nòng cốt câu. Sau đó xác định cụm chủ - vị để mở rộng câu.

Bước 3: Tìm hiểu các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu

- Khi học sinh đã nắm được thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu thì bước này

sẽ dễ dàng hơn. Tôi cũng thực hiện như ở trên, học sinh tìm cụm chủ - vị làm nòng

cốt câu trước , sau đó tìm cụm chủ - vị để mở rông câu trong 4 ví dụ dưới đây.

a/ Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững tâm.

b/ Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.

c/ Chúng tôi thấy đàn bò đang gặm cỏ.

d/ Tôi rất thích bức tranh bạn vẽ.

- Học sinh dễ dàng tìm ra được cụm chủ - vị là nòng cốt câu và cụm chủ -vị để mở rộng

câu.

- Kế đến tôi cho học sinh xác định cụm chủ - vị mở rộng thành phần chủ ngữ, vị ngữ

hay cụm từ. Nếu cụm chủ - vị là phụ ngữ cho cụm từ thì phải xác định đó là cụm từ

nào ( cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ).

- Sau đó tôi trình bày lại : cụm chủ- vị để mở rộng các thành phần câu như chủ ngữ, vị

ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ .

- Cho học sinh ghi các ví dụ.

a/ Chị Ba/ đến // khiến tôi/ rất vui và vững tâm.

C VĐT C V

CN VN

-> Cụm chủ -vị làm thành phần chủ ngữ trong câu và phụ ngữ cụm ĐT.

b/ Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta //tinh thần /rất hăng hái.

C V

CN VN

-> Cụm chủ -vị làm thành phần vị ngữ trong câu.

c/ Chúng tôi//thấy đàn bò/ đang gặm cỏ.

ĐTC V

CN VN

-> Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm động từ.

d/ Tôi// rất thích bức tranh bạn/ vẽ.

DT C V

CN VN

-> Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm danh từ.

- Từ các ví dụ trên, học sinh sẽ rút ra các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng

câu như trong ghi nhớ 2 .

- Để học sinh dễ dàng nhận ra các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu tôi chỉ

thêm cho học sinh một số mẹo nhỏ để dễ dàng nhận biết:

+ Cụm chủ - vị mở rộng chủ ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ làm nòng cốt câu có

quan hệ nhân quả ( thường có từ làm, khiến ở đầu vị ngữ) hoặc quan hệ kiểu

đẳng thức ( có từ là ở đầu vị ngữ)

- Cụm chủ - vị mở rộng vị ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ thường có quan hệ chỉnh

thể- bộ phận

- Cụm chủ - vị mở rộng phụ ngữ trong cụm động từ: thường xuất hiện sau các

động từ như: nói, tin, muốn, thấy, mong,…

Bước 4: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập theo sách giáo khoa.

  • GV hướng dẫn các em làm các bài tập trong SGK
  • Các bước thực hiện như trên: Tìm cụm C-V làm nòng cốt câu, sau đó xác định các cụm C-V làm thành phần câu và TP của cụm từ.

IV. Hiệu quả của chuyên đề:

Qua việc thực hiện các bước với những thao tác cần thiết như trên, tôi nhận thấy đa sốcác em hiểu bài, giải được các bài tập ở sách giáo khoa:

- Học sinh phân biệt cụm chủ -vị là nòng cốt câu với cụm chủ- vị dùng để mở

rộng câu.

- Nhận diện được các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu.

- Đặt được câu có cụm chủ -vị mở rộng.

Để kiểm tra lại kiến thức đã học của bài học này, tôi cho thêm một số bài tập làm

thêm ở nhà . Kết hợp với các bài tập trong tiết luyện tập :Dùng cụm chủ- vị để mở

rộng câu . Đa số các em giải được những bài tập một cách thành thạo.

C. PHẦN KẾT LUẬN

Từ những bước thực hiện trên tôi rút ra được bài học kinh nghiệm:

- Để có một tiết dạy đạt hiệu quả giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo giáo án bám

chuẩn kiến thức kĩ năng, tham khảo sách giáo viên và các sách tham khảo khác. Học

sinh phải học bài và chuẩn bị bài đầy đủ khi đến lớp.

- Giữa giáo viên và học sinh phải có sự kết hợp chặt chẽ trong giờ học, lấy học sinh làm

trung tâm, giáo viên nhiệt tình giảng dạy, học sinh chú ý lắng nghe và phát biểu ý

kiến.

- Đối với những bài khó, người giáo viên phải tìm cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu

nội dung bài học một cách dễ hiểu nhất để học sinh dễ dàng nắm nội dung bài học, không nhất thiết phải thực hiện theo các bước hướng dẫn ở sách giáo khoa mà có thể tự tìm ra những cách riêng của mình để thực hiện cho phù hợp với trình độ nhận thứccủa học sinh lớp mình nhưng vẫn đảm bảo đủ nội dung kiến thức và phải bám chuẩnkiến thức kĩ năng.

- Giáo viên phải hướng dẫn học sinh từng bước, phải kiên trì. Nếu học sinh không hiểu

có thể giảng lại, tránh sự áp đặt kiến thức.

- Quan tâm đến học sinh yếu kém, tôi hay gọi các em thực hiện những phần đơn giản,

vừa sức để động viên các em học tập.

Trên đây là những suy nghĩ, ý kiến của cá nhân nên chắc chắn không tránh khỏi

những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong sự đóng góp chân thành của thầy cô, đồngnghiệp để những tiết dạy phân môn tiếng Việt đạt hiệu quả.

Hương Sơn ngày 21/3/2019

Người viết chuyên đề

Nguyễn Thị Mỹ Tuyền

Ngày soạn: 25/3/2019

Ngày giảng: 28/3/2019

Tiết 102

DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức:

- Mục đích của việc dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu.

- Các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết các cụm chủ – vị làm thành phần câu.

- Nhận biết các cụm chủ- vị làm thành phần của cụm từ.

3. Thái độ:

Có ý thức vận dụng câu mở rộng trong giao tiếp.

4. Các năng lực cần hình thành: tư duy, giải quyết vấn đề, suy nghĩ sáng tạo...

B. Các KNS cần giáo dục trong bài:

- KN nhận thức, tư duy.

C. Phương pháp- phương tiện

PP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, phân tích, tổng hợp…

PT: SGK, SGV, Chuẩn KT-KN, Soạn bài

D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định: 7B:

7C:

7A:

2. Kiểm tra: - Nêu các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?

- Cho vd về câu CĐ? Thử chuyển câu đó thành câu bị động?

3. Bài mới:

Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, khi đó ta gọi là dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu. Vậy, dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu như thế nào cho hợp lí, ta sẽ tìm hiểu ở bài học hôm nay..

Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản

Cho học sinh tiếp xúc với ví dụ - Bảng phụ

? Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong hai câu sau:

? Em hãy so sánh chủ ngữ ở câu a và câu b?

Câu a chủ ngữ có một từ.

Câu b chủ ngữ là một cụm từ.

? Có thể xem chủ ngữ Gió thổi mạnh là một câu hoàn chỉnh được không ? Nó thuộc

kiểu câu gì?

Nó có cấu tạo giống câu đơn bình thường.

? Chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ cụm từ Gió thổi mạnh.

- Giáo viên vẽ lại sơ đồ khái quát:

? Cụm chủ -vị Gió thổi mạnh làm thành phần gì trong câu?

- Giáo viên kết luận: Ta có thể nói cụm chủ vị Gió thổi mạnh là cụm chủ- vị mở rộng

thành phần chủ ngữ của câu.

- Yêu cầu học sinh xem ngữ liệu ở sách giáo khoa và hướng dẫn tìm cụm chủ - vị là

nòng cốt câu, rồi tiếp đến tìm cụm C-V trong phần chủ ngữ, vị ngữ hoặc các cụm từ.

?Vậy thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu? Cho vd minh hoạ?

HS. Xác định cụm C-V làm nòng cốt câu và cụm C-V làm TP câu trong các câu sau:

Căn phòng tôi/ở// rất đơn sơ

DT C V

CN VN

Nam//đọc quyển sách tôi /cho mượn.

CNVN DT C V

- Thực hiện như ở trên, học sinh tìm cụm chủ - vị làm nòngcốt câu trước , sau đó tìm cụm chủ - vị để mở rông câu trong 4 ví dụ dưới đây:

? Với mỗi cụm C-V trên đóng vai trò gì?

? Vậy, trong những trường hợp nào có thể dùng cụm C-V để mở rộng câu?

- Hs: Đọc ghi nhớ sgk.

* GV chỉ ra một số mẹo nhỏ để dễ dàng nhận biết các trường hợp dùng cụm C-V mở rộng câu:

- Cụm chủ - vị mở rộng chủ ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ làm nòng cốt câu có

quan hệ nhân quả ( thường có từ làm, khiến ở đầu vị ngữ) hoặc quan hệ kiểu

đẳng thức ( có từ là ở đầu vị ngữ)

- Cụm chủ - vị mở rộng vị ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ thường có quan hệ chỉnh

thể- bộ phận

- Cụm chủ - vị mở rộng phụ ngữ trong cụm động từ: thường xuất hiện sau các

động từ như: nói, tin, muốn, thấy, mong,…

- GV hướng dẫn học sinh làm bài tập theo SGK

- Thực hiện các bước như trên

+ HS làm bài theo nhóm:

N1- a

N2- b

N3- c

N4- d

I. Thế nào là dùng cụm C - V để mở rộng câu

1. Bài tập

a) Gió// làm đổ cây.

b) Gió thổi mạnh// làm đổ cây.

Gió/ thổi mạnh

C V

Gió/ thổi mạnh //làm đổ cây.

C V

CN VN

->Cụm chủ-vị làm thành phần chủ ngữ trong câu.

c) Văn chương / gây cho ta những tình

CN VN1

cảm ta / không có, luyện cho ta những

DT C V VN2

tình cảmta / sẵn có.

DTC V

->Cụm chủ-vị làm phụ ngữ trong cụm DT

2. Kết luận – Ghi nhớ:

- Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ- vị, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.

II - Các trường hợp dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu

1. Bài tập

a. Chị Ba/ đến// khiến tôi/rất vuivà vững tâm.

C V ĐTC V

CN VN

->Cụm C-V làm CN; cụm C-V làm PNcho ĐT

b- Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta//

CN

tinh thần/ rất hăng hái

C V

VN

->Cụm C-V làm VN

c/ Chúng tôi//thấy đàn bò/ đang gặm cỏ.

ĐT C V

CN VN

-> Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm động từ.

d/ Tôi// rất thích bức tranh bạn/ vẽ.

DT C V

CN VN

-> Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm danh từ.

2. KL- Ghi nhớ Sgk /68- 69.

Các thành phần câu như CN, VN và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể cấu tạo bằng cụm C-V

III - Luyện tập:

+ Các nhóm lên trình bày

+ Lớp nhận xét

+ GV sửa

a. Đợi đến lúc vừa nhất mà chỉ riêng những người chuyên môn /mới định được, người ta//

DT C V CN

TN

gặt mang về.

VN

(cụm C – V: phụ ngữ trong CDT )

b. Trung đội trưởng Bính // khuôn mặt /đầy đặn.

C V

CN VN

(cụm C – V: Vị ngữ)

c. Khicác cô gái làng Vòng /đỗ gánh, giở từng lớp lá sen,

DT C V

TN

chúng ta // thấyhiện ra/ từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may chút bụi nào. ĐT V C

CN VN

C V

(cụm C – V: phụ ngữ trong CDT, CĐT)

d. Bỗng một bàn tay /đập vào vai //khiếnhắn/giật mình.

C V ĐT C V

CN VN

(cụm C– V: CN; phụ ngữ trong CĐT)

4. Củng cố

- HS nhắc lại kiến thức cơ bản

- Cách tìm cụm C-V làm thành phần câu và cụm từ.

5. Dặn dò

- Học bài theo mục ghi nhớ 1 - 2 (68 - 69).

- Làm bài tập phần luyện tập (69).

- Xác định chức năng ngữ pháp của cụm chủ- vị trong câu.

- Soạn bài: Trả bài TLV số 5, kiểm tra tiếng Việt, kiểm tra Văn.

............................................................

Tác giả: thcshuongson

http://thangbinh.edu.vn/data/9967028377242736135/tintuc/files/04.2019/Chuyên đề ĐMPP- DÙNG CỤM CHỦ VỊ MỞ RỘNG CÂU lớP 7. TUYỀN.docx

Từ khóa » Câu Dùng Cụm Chủ Vị Mở Rộng Thành Phần