Bài Thơ Về Tiểu đội Xe Không Kính - Nội Dung Bài Thơ, Hoàn Cảnh ...

Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩmTác giả tác phẩm lớp 9 Bài thơ về tiểu đội xe không kínhBài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính

  • Sơ đồ tư duy Bài thơ về tiểu đội xe không kính
  • Bài thơ về tiểu đội xe không kính
  • I. Đôi nét về tác giả Phạm Tiến Duật
  • II. Đôi nét về tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính
  • III. Dàn ý phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính
  • IV. Dàn ý Kể lại buổi gặp gỡ người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính
  • V. Mở bài và kết bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính

Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm được VnDoc tổng hợp và đăng tải. Tài liệu giúp các em hệ thống lại kiến thức, nắm chắc được hoàn cảnh của bài thơ các em sẽ dễ dàng hoàn thành bài phân tích bài thơ tiểu đội xe không kính. Dưới đây là nội dung chi tiết các em tham khảo nhé

  • Cảnh ngày xuân - Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm
  • Kiều ở lầu Ngưng Bích - Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm
  • Đồng chí - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

Bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

  • Mở bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính
  • Kết bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính

Sơ đồ tư duy Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Sơ đồ tư duy Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Nội dung Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

(Phạm Tiến Duật)

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồiUng dung buồng lái ta ngồi,Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắngNhìn thấy con đường chạy thẳng vào timThấy sao trời và đột ngột cánh chimNhư sa, như ùa vào buồng lái

Không có kính, ừ thì có bụi,Bụi phun tóc trắng như người giàChưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốcNhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

Không có kính, ừ thì ướt áoMưa tuôn, mưa xối như ngoài trờiChưa cần thay, lái trăm cây số nữaMưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.

Những chiếc xe từ trong bom rơiÐã về đây họp thành tiểu độiGặp bè bạn suốt dọc đường đi tớiBắt tay qua cửa kính vỡ rồi.

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trờiChung bát đũa nghĩa là gia đình đấyVõng mắc chông chênh đường xe chạyLại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn,Không có mui xe, thùng xe có xước,Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:Chỉ cần trong xe có một trái tim.

I. Đôi nét về tác giả Phạm Tiến Duật

- Phạm Tiến Duật (1941- 2007)

- Quê quán: huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

- Sự nghiệp sáng tác:

+ Năm 1964, ông tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

+ Tuy vậy ông không tiếp tục với nghề mình đã chọn mà quyết định lên đường nhập ngũ, đó cũng là nơi ông sáng tác ra rất nhiều tác phẩm thơ nổi tiếng.

+ Năm 1970, ông đạt giải nhất cuộc thi thơ báo Văn Nghệ, ngay sau đó Phạm Tiến Duật được kết nạp vào Hội Nhà văn Việt Nam

+ Chiến tranh kết thúc, ông trở về làm tại ban Văn Nghệ, Hội nhà văn Việt Nam và là Phó trưởng Ban Đối ngoại Nhà văn Việt Nam. Đó quả là một thành tích đáng tự hào.

+ Năm 2001, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật

+ 19-11-2007, ông được chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết trao tặng Huân chương lao động hạng nhì

+ Năm 2012, ông nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn Học Nghệ thuật

+ Các tác phẩm tiêu biểu: “Vầng trăng quầng lửa”, “Nhóm lửa”, “Tiếng bom và tiếng chuông chùa”…

- Phong cách sáng tác: thơ của Phạm Tiến Duật được các nhà văn khác đánh giá cao và có nét riêng: giọng điệu rất sôi nổi của tuổi trẻ vừa có cả sự ngang tàn tinh nghịch nhưng lại vô cùng sâu sắc. Nhiều bài thơ của ông đã được phổ nhạc thành bài hát, tiêu biểu là bài “Trường sơn Đông Trường Sơn Tây”

II. Đôi nét về tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính

1. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ sáng tác năm 1969 trên tuyến đường Trường Sơn, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt. Bài thơ thuộc chùm thơ được tặng giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969, in trong tập “Vầng trăng quầng lửa”

2. Bố cục

- Đoạn 1 (Khổ 1+2): Tư thế thế ung dung hiên ngang của người lính lái xe không kính

- Đoạn 2 (Khổ 3+4): Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính

- Đoạn 3 (Khổ 5+6): Tinh thần đồng chí đồng đội thắm thiết của người lính lái xe

- Đoạn 4 (Khổ 7): Lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì miền Nam

3. Giá trị nội dung

Bài thơ khắc họa nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính qua đó làm nổi bật hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt, họ ung dung hiên ngang, dũng cảm lạc quan có tinh thần đồng chí đồng đội và một ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.

4. Giá trị nghệ thuật

Bài thơ kết hợp thể thơ bảy chữ và tám chữ một cách tự nhiên. Đặc biệt nhất là có chất liệu hiện thực vô cùng sinh động của chiến trường, những hình ảnh sáng tạo rất đời thường. Ngôn ngữ và giọng điệu thơ giàu tính khẩu ngữ, ngang tàn và khỏe khoắn

III. Dàn ý phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính

I. Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về đề tài chiến tranh, người lính trong thơ ca: Đây là đề tài quen thuộc đã đi vào thơ ca của rất nhiều các tác giả tiêu biểu.

- Vài nét về tác giả Phạm Tiến Duật- một nhà thơ nổi tiếng với rất nhiều tác phẩm viết về đề tài chiến tranh

- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” với hình ảnh chủ đạo là chiếc xe không kính làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với bao phẩm chất tốt đẹp.

II. Thân bài

1. Đôi nét về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm

- Bài thơ ra đời vào năm 1969 trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra vô cùng ác liệt

- Bài thơ là lời ngợi ca vẻ đẹp của người lính cách mạng thời bấy giờ

2. Khổ 1+2: Tư thế thế ung dung hiên ngang của người lính

- 2 câu thơ đầu: nhấn mạnh tư thế ung dung của người lính, đường hoàng đĩnh đạc, dám nhìn thẳng vào khó khăn gian khổ không hề run sợ né tránh

- 4 câu thơ tiếp theo:

+ Phép nhân hóa “gió vào xoa” “con đường chạy”, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mắt đắng”

⇒ tả thực cảm nhận của người lính với thế giới bên ngoài

+ “Thấy con đường chạy thẳng vào tim”: tốc độ trên chiếc xe đang lao vun vút ra mặt trận

⇒ con đường ấy còn là con đường giải phóng miền Nam, con đường của trái tim nồng nàn yêu nước

⇒ Chiến tranh tuy khốc liệt nhưng người lính vẫn cảm nhận bằng một tâm hồn trẻ trung đầy lãng mạn, qua khung cửa, mọi vật dường như cũng muốn theo người lính ra chiến trường.

⇒ chất thơ của cuộc chiến đấu

3. Khổ 3+4: Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính

- 2 câu thơ đầu khổ 3+ 2 câu thơ đầu khổ 4:

+ Người lính phải đối mặt với bao khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết ở Trường Sơn: “bụi phun tóc trắng”, “mưa tuôn mưa xối”

+ Nhưng sáng ngời ở họ vẫn là sự anh dũng đón nhận những khắc nghiệt “không có… ừ thì”: thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi hiểm nguy gian khó, coi đó như một yếu tố tất yếu trong cuộc sống chiến đấu

- 2 câu thơ cuối khổ 3+ 2 câu thơ cuối khổ 4:

+ Người lính đối mặt với khó khăn gian khổ bằng giọng cười “ha ha”

⇒ Thái độ lạc quan

+ Các từ láy tượng hình tượng thanh “ha ha”, “phì phèo” ẩn dụ thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của các anh

⇒ Đây là vẻ đẹp trong tâm hồn các anh, là chất thơ vút lên từ hiện thực chiến đấu thật đáng ngợi ca và trân trọng

5. Khổ 5+6: Tinh thần đồng chí đồng đội thắm thiết

- 4 câu thơ khổ 5:

+ “Đã về đây họp thành tiểu đội”: Những chiếc xe từ gian khổ hiểm nguy cùng chung một nhiệm vụ nên đã tập hợp thành “tiểu đội xe không kính”

+ “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”: chi tiết chân thực nhưng rất hóm hỉnh, qua cái bắt tay, người lính tiếp thêm cho nhau sức mạnh, trao cho nhau tình đồng chí, đồng đội thắm thiết

- 2 câu thơ đầu khổ 6:

+ “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời”: chiến tranh buộc họ phải dựng bếp ăn giữa “trời”, nhưng họ vẫn ung dung và coi đó như một lẽ tự nhiên

+ “chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”: Chính tình đồng chí đồng đội đã hóa gia đình, cách người lính lái xe định nghĩa về gia đình thật giản dị và độc đáo

⇒ Hai tiếng “gia đình” thật thiêng liêng chan chứa tình cảm, họ truyền cho nhau sức mạnh để chiến đấu

- 2 câu thơ cuối khổ 6:

+ Điệp ngữ “lại đi” kết hợp với nhịp thơ: nhịp bước hành quân của các anh đến với những chặng đường mới

+ Hình ảnh “trời xanh thêm”: ý nghĩa tượng trưng sâu sắc thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời, chan chứa hi vọng, đó còn là hoán dụ chỉ hòa bình

6. Khổ 7: Lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì miền Nam

- 2 câu đầu: Vẫn là những khó khăn nhưng giờ đây được tăng thêm gấp bội “không kính”, “không đèn”, “không mui xe”, “thùng xe có xước”: khó khăn tăng thêm như cản đi bước chân của người chiến sĩ

- 2 câu cuối

+ Lời khẳng định: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”: Lời khẳng định chắc nịch bất chấp mọi gian khổ, khó khăn

+ “ Chỉ cần trong xe có một trái tim”: Hình ảnh “trái tim” là hoán dụ chỉ người lính lái xe nồng nàn yêu nước và sục sôi căm thù quân xâm lược nhưng cũng mang nghĩa ẩn dụ: nhiệt huyết cách mạng, lòng trung thành, dũng cảm

III. Kết bài

- Khẳng định lại những nét tiêu biểu, đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, sử dụng nhiều biện pháp tu từ quen thuộc…

- Bài thơ đã khắc họa chân thực nhất vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung hiên ngang, tinh thần lạc quan dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và ý chí giải phóng miền Nam. Vẻ đẹp của các anh cũng là tiêu biểu cho thế hệ thanh niên những năm đánh Mĩ.

IV. Dàn ý Kể lại buổi gặp gỡ người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính

1. Mở bài

Giới thiệu hoàn cảnh gặp lại người lính lái xe.

2. Thân bài

a. Bối cảnh gặp gỡ

Ngày Quân đội Nhân dân Việt Nam năm nay tỉnh em tổ chức vô cùng long trọng để tri ân những người có công với nước, em vinh dự là một trong số những bạn học sinh trong tỉnh được đến dự.

Không khí: được trang hòa lộng lẫy, cờ đỏ sao vàng bay phấp phới. Các bác cựu chiến binh mặc quân phục, dáng đi nghiêm trang, trịnh trọng vô cùng rắn rỏi. Học sinh chúng em mặc đồng phục trắng tinh tươm.

b. Diễn biến buổi gặp

Các ông cựu chiến binh năm xưa là những người lính lái xe Trường Sơn gặp nhau tay bắt mặt mừng sau bao ngày xa cách không gặp. Họ ngồi với nhau cùng ôn lại kỉ niệm xưa và hỏi han nhau về cuộc sống hiện tại.

Các ông kể cho chúng em nghe nhưng câu chuyện cùng nhau kháng chiến trong môi trường gian khổ với ánh mắt hào hùng, tràn đầy tâm huyết, đó là những năm tháng các ông mới chỉ ngoài hai mươi tuổi là những thanh niên trai tráng hồn nhiên yêu đời, đó cũng là khoảng thời gian đẹp đẽ nhất đối với các ông.

Chúng em hiểu hơn về những khó khăn, gian khổ mà người lính Trường Sơn phải gánh chịu nhưng cũng thêm khâm phục ý chí của họ.

Bên cạnh đó, các ông còn truyền cho chúng em ngọn lửa của tình yêu tổ quốc, của tinh thần ý chí quyết tâm đánh giặc.

3. Kết bài

Nêu cảm xúc về cuộc gặp gỡ cũng như rút ra bài học cho bản thân.

V. Mở bài và kết bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính

Mở bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính mẫu 1

Một trong những bài thơ tiêu biểu về chủ đề người lính trong thời kháng chiến chống đế quốc Mỹ chính là “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Trên con đường huyết mạch nối hậu phương với tiền tuyến những người lính trai trẻ vẫn hiên ngang hùng dũng trước mưa bom bão đạn, hàng ngày lái những chiếc xe không kính băng băng trên đường. Bài thơ dường như đã trở thành lời kêu gọi, hồi cổ vũ và sự quyết tâm chiến đấu và chiến thắng cho toàn thể quân và dân ta đặc biệt là thế hệ trẻ.

Mở bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính mẫu 2

Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, nổi lên những vần thơ hào hùng ca ngợi những người lính trẻ chiến đấu nơi chiến trường miền Nam ác liệt, là những cô gái thanh niêm xung phong, những chàng trai lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. Một trong những bài thơ hay viết về hình tượng người lính trong những tháng ngày kháng chiến chống Mĩ gian khổ, hào hùng đó là “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.

Kết bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính mẫu 1

Bằng những trải nghiệm của cuộc sống người lính, sự tinh tế trong cảm nhận và biểu đạt, nhà thơ chiến sĩ Phạm Tiến Duật đã mang đến cho thơ ca một hình tượng người lính hoàn toàn mới mẻ: những người lính lái xe yêu đời, lạc quan trong mọi hoàn cảnh, chủ động tiếp nhận những cái khắc nghiệt, thử thách của cuộc sống chiến đấu để hướng đến con đường giải phóng miền Nam.

Kết bài Bài thơ về Tiểu đội xe không kính mẫu 2

Hình tượng người lính lái xe trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” mang những nét đẹp của thời đại, đó là vẻ đẹp về sức mạnh, lí tưởng, tâm hồn của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước xưa. Qua bài thơ, người đọc không chỉ thấy được bức tranh chiến đấu gian khổ, nhiều thiếu thốn, hiểm nguy mà còn thấy được nét kiên cường, chủ động, lạc quan của những người lính trong cuộc chiến gian khổ, nhiều hi sinh ấy. Hình ảnh những chiếc xe không kính và những người lính lái xe đã trở thành biểu tượng sáng ngời, bất diệt trong thơ ca cách mạng xưa, gợi nhắc cho chúng ta về một thời gian khổ nhưng rất đỗi hào hùng của dân tộc.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm được VnDoc chia sẻ trên đây. Hy vọng thông qua tài liệu này, sẽ giúp ích cho các em có thêm tài liệu tham khảo, hoàn thành các bài văn phân tích cũng như cảm nhận về bài thơ tiểu đội xe không kính. Chúc các em học tốt, nếu các em thấy tài liệu hữu ích hãy chia sẻ cho các bạn cùng tìm hiểu nhé

Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Ngữ văn lớp 9, Soạn văn lớp 9, Học tốt Ngữ Văn lớp 9, Soạn Văn lớp 9 (ngắn nhất), Tài liệu học tập lớp 9

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDoc
Hỏi - ĐápTruy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập

Từ khóa » Bài Thơ Về Tiểu đội Xe Không Kính Lớp 9 Hoàn Cảnh Sáng Tác