Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất ❤️️ Không Khí
Có thể bạn quan tâm
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất ❤️️ Không Khí ✅ Đón Đọc Tuyển Tập Những Bài Viết Hay Với Thông Điệp Ý Nghĩa Được SCR.VN Chọn Lọc.
NỘI DUNG BÀI VIẾT
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất – Mẫu 1
- Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Ngắn Gọn – Mẫu 2
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Hay – Mẫu 3
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Đạt Điểm Cao – Mẫu 4
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Đặc Sắc – Mẫu 5
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Sinh Động – Mẫu 6
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Chọn Lọc – Mẫu 7
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Luyện Viết – Mẫu 8
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí – Mẫu 9
- Bài Thuyết Trình Ô Nhiễm Không Khí Hay Nhất – Mẫu 10
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Ngắn Hay – Mẫu 11
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Học Sinh Giỏi – Mẫu 12
- Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Chi Tiết Nhất – Mẫu 13
- Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Đơn Giản – Mẫu 14
- Bài Thuyết Trình Ô Nhiễm Môi Trường Nước – Mẫu 15
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất – Mẫu 1
Tham khảo bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được bố cục và nội dung cụ thể để triển khai bài viết của mình.
Vào những năm gần đây, người dân Việt Nam chúng ta phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, một trong số đó là vấn nạn ô nhiễm môi trường. Đối với người dân vùng nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm nông thì vấn đề ô nhiễm đã ảnh hưởng đến cuộc sống của họ đặc biệt là ô nhiễm nguồn đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm.
Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định. Các hóa chất phổ biến bao gồm: Hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and benzo(a)pyrene),… dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ ô nhiễm có mối tương quan với mức độ công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất.
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các tác nhân gây ô nhiễm. Nhiễm phèn do nước phèn từ một nơi khác di chuyển đến. Chủ yếu là nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-. pH môi trường giảm gây ngộ độc cho con người trong môi trường đó. Nhiễm mặn do muối trong nước biển, nước triều hay từ các mỏ muối,… nồng độ áp suất thẩm thấu cao gây hạn sinh lí cho thực vật – Gley hóa trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH4, N2O, CO2, H2S. FeS,..).
Chất thải công nghiệp làm ô nhiễm đất do khai thác mỏ, sản xuất hóa chất, nhựa dẻo, nylon, các loại thuốc nhuộm, các kim loại nặng tích tụ trên lớp đất mặt làm đất bị chai, xấu, thoái hóa không canh tác tiếp được. Rác và phân xả vào môi trường đất như rác gồm cành lá cây, rau, thức ăn thừa, vải vụn, gạch, vữa, polime, túi nylon…. Rác sinh hoạt thường là hỗn hợp của các chất vô cơ và hữu cơ độ ẩm cao nhiều vi khuẩn vi trùng gây bệnh. Nước thải sinh hoạt theo cống rãnh đổ ra mương và có thể đổ ra đồng ruộng kéo theo phân rác và làm ô nhiễm đất.
Sử dụng dư thừa các sản phẩm hóa học như phân bón hóa học, chất kích thích sinh trưởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, tồn tại lâu trong đất, tích tụ sinh học, thay đổi cân bằng sinh học. Các chất khí độc hại trong không khí như Ôxit lưu huỳnh, các hợp chất nitơ… kết tụ hoặc hình thành mưa axit rơi xuống đất làm ô nhiễm đất. Một số loại khói bụi có hại ngưng tụ cũng là nguyên nhân của ô nhiễm đất.
Ví dụ, các vùng đất gần các nhà máy sản xuất hoá chất Photpho, Flo, luyện kim dễ bị ô nhiễm vì khói bụi, hàm lượng flo chứa trong khoáng chất photpho sử dụng ở các nhà máy phân hoá học thường là 2 – 4%, nếu khí thải không được xử lý thích đáng, có thể làm cho một vùng hàng ngàn km2 đất xung quanh bị ô nhiễm flo nặng. Ở gần các xưởng luyện kim, vì trong khí thải có chứa lượng lớn các chất chì, cadimi, crom, đồng… nên vùng đất xung quanh sẽ bị ô nhiễm bởi những chất này.
Ngoài những nguồn ô nhiễm trên, các hoạt động tưới không thích đáng, chặt cây rừng, khai hoang… cũng tạo thành các hiện tượng rửa trôi, bạc mầu, nhiễm phèn… trong đất.
Hậu quả ô nhiễm môi trường đất xuống cấp một cách nghiêm trọng có một số biểu hiện như dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi; Đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết; Liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường.
Sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu. Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất).
Các chất ô nhiễm đất có thể là chất rắn, lỏng hoặc khí. Chúng làm suy giảm chất lượng và hàm lượng khoáng chất trong đất và làm xáo trộn cân bằng sinh học của các sinh vật trong đất. Ô nhiễm đất hiện nay là một vấn đề đang cần được quan tâm sâu sắc bởi những tác hại to lớn gây ra cho con người và những sinh vật khác.
Ô nhiễm đất cùng với những ô nhiễm khác như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước… đang hủy hoại môi trường sống của chúng ta. Các loại ô nhiễm này có quan hệ mật thiết với nhau. Ô nhiễm không khí tạo mưa acid rơi xuống làm ô nhiễm đất, ô nhiễm nước thải vào đất gây ô nhiễm và ngược lại ô nhiễm đất làm ô nhiễm mạch nước ngầm và ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh…
Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm đất đến từ nông dược và phân hoá học, chúng tích luỹ dần trong đất qua các mùa vụ và chất độc tăng lên rất lớn khi đi vào cơ thể con người. Thứ hai là các loại chất thải trong hoạt động của con người (rắn, lỏng, khí), mà trong đó đặc biệt nguy hại là chất thải y tế và các loại chất thải có tính độc hại khác mà hiện nay vẫn chưa được xử lý triệt để trước khi thải ra ngoài.
Thứ ba, đất cũng là một yếu tố của môi trường cùng với không khí, nước và vành đai sinh vật, nên nó tiếp nhận những chất ô nhiễm từ các yếu tố khác mọi nơi, mọi lúc. Ngoài ra, các vùng khai thác khoáng sản kim loại thường tạo thành một khu vực khuếch tán, khiến cho hàm lượng nguyên tố này trong vùng đất xung quanh cao hơn nhiều so với đất thông thường, đây cũng là nguyên nhân của ô nhiễm đất.
Đất một khi đã bị ô nhiễm thì việc xử lý là vô cùng khó khăn và mất nhiều công sức, tiền của. Do đó cần phải có biện pháp ngăn chặn ô nhiễm đất, trong đó giải pháp quan trọng nhất là nâng cao ý thức của con người trong việc thải bỏ chất thải, ý thức sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học của những người nông dân.
Đồng thời cần khuyến khích sử dụng phân bón sinh học, sử dụng các giống cây trông không có sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Rừng và thảm thực vật giữ cho đất không bị rửa trôi, xói mòn và giữ lại được các chất dinh dưỡng. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đất hiệu quả. Phục hồi rừng bằng cách trồng thêm nhiều cây xanh, thực hiện các biện pháp chống cháy rừng…
Cùng với bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất, SCR.VN tặng bạn 💧 Thuyết Trình Về Môi Trường, Ô Nhiễm Và Bảo Vệ Môi Trường 💧 15 Bài Mẫu Hay Nhất
Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Ngắn Gọn – Mẫu 2
Bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất ngắn gọn sẽ giúp các em học sinh tham khảo cách hành văn súc tích và giàu ý nghĩa biểu đạt.
Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nhưng ngày càng bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người. Hiện, tài nguyên đất trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu.
Ðất là một dạng tài nguyên của con người. Ðất bao gồm đất đai (nơi ở, nơi xây dựng cơ sở hạ tầng của con người) và thổ nhưỡng (là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp). Theo định nghĩa, đất thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì (độ màu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương thực).
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, đặc biệt là do biến đổi khí hậu. Hiện nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá. Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người. Ô nhiễm đất có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh thành ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải của các hoạt động nông nghiệp, ô nhiễm nước và không khí từ các khu dân cư tập trung. Các tác nhân gây ô nhiễm có thể phân loại thành tác nhân hóa học, sinh học và vật lý.
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm. Để phân loại đất bị ô nhiễm có thể dựa trên hai tiêu chí: các nguồn gốc phát sinh hoặc các tác nhân gây ô nhiễm. Về nguồn gốc phát sinh, đất bị ô nhiễm là do ba nguyên nhân sau: Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt; ô nhiễm do chất thải công nghiệp và ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp.
Tuy nhiên, môi trường đất có những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một nguồn gốc nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó, người ta còn phân loại ô nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm:
Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ…), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit…). Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học với các tác nhân là trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán…). Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý do nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).
Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít. Ðầu vào có nhiều vì chất ô nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp “tặng” cho đất. Trong khi đó, đầu ra rất ít vì nhiều chất ô nhiễm sau khi thấm vào đất sẽ lưu lại trong đó. Hiện tượng này khác xa với hiện tượng ô nhiễm nước sông, ở đây chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì khả năng tự vận động của không khí và nước sẽ nhanh chóng tống khứ chất ô nhiễm ra khỏi chúng. Ðất không có khả năng này, nếu thành phần chất ô nhiễm quá nhiều, con người muốn khử ô nhiễm cho đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều công sức.
Tiếp theo bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất, gợi ý 🍀 Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Nước 🍀
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Hay – Mẫu 3
Bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất hay sẽ mang đến cho bạn đọc và các em học sinh những thông tin đầy đủ và khách quan nhất.
Do chịu tác động từ nước thải sinh hoạt, chất thải của hoạt động công nghiệp, xây dựng, các bãi chôn lấp rác thải, các điểm chứa chất độc hóa học tồn lưu…, tình trạng ô nhiễm môi trường đất tại các đô thị ở nước ta tiếp tục gia tăng. Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng sống, sức khỏe của người dân tại các đô thị.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN và MT), từ năm 2000 đến năm 2010, diện tích đất đô thị ở Việt Nam tăng lên 700 nghìn ha (bình quân tăng 2,8%/năm). Dự báo, đến năm 2020, đất đô thị toàn quốc đạt khoảng gần hai triệu ha. Quỹ đất đô thị tăng thời gian qua đã góp phần hình thành mạng lưới đô thị phân bố tương đối hợp lý trên cả nước, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, tỷ lệ đất dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn thấp, trung bình chiếm khoảng 29,7% diện tích đất đô thị, nhiều đô thị chỉ chiếm từ 10% đến 15%. Bên cạnh đó, diện tích đất dành cho cây xanh, diện tích mặt nước (ao, hồ), sân chơi và các công trình công cộng khác cũng thiếu, chưa đáp ứng các yêu cầu về phát triển đô thị bền vững. Trong khi đó, tại một số địa phương, nhiều diện tích mặt nước, cây xanh bị san lấp, chuyển đổi mục đích sử dụng.
Tổng Cục trưởng Môi trường (Bộ TN và MT) Nguyễn Văn Tài cho rằng, bên cạnh việc thiếu các loại đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng, các đô thị ở Việt Nam hiện nay có chất lượng môi trường đất bị ô nhiễm ngày càng gia tăng. Nguyên nhân là do đất chịu tác động của các chất thải từ hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi chôn lấp rác thải; các chất độc hóa học tồn lưu. Chẳng hạn, nước thải từ khu vực sản xuất, các khu dân cư không qua xử lý xả thẳng ra môi trường theo kênh, mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng các chất hóa học trong đất.
Hiện nay, hầu hết nước thải sinh hoạt ở các đô thị đều không được xử lý mà được xả thẳng ra môi trường. Một số kênh, mương, hồ, ao trong các khu vực đô thị đã trở thành những nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt, thường xuyên bị ô nhiễm, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Mặt khác, nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, một số bệnh viện và cơ sở y tế lớn với hệ thống xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả đã góp phần gây ô nhiễm nguồn nước.
Nguồn nước mặt bị ô nhiễm này ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất. Ngoài ra, một số khu vực là nơi chứa đựng và lưu trữ các chất thải của quá trình sản xuất, hay chất thải rắn sinh hoạt tiềm tàng nhiều nguy cơ gia tăng ô nhiễm đất. Tại khu vực đô thị, chỉ có khoảng 15% số bãi chôn lấp chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Nước rỉ từ các hầm ủ, bãi chôn lấp không được xử lý theo quy định sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm.
Theo các nhà khoa học, chất thải gây ô nhiễm đất ở mức cao tại các đô thị hiện nay chủ yếu là chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, mầu vẽ, hóa chất và chất thải từ công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất. Nhiều loại chất hữu cơ có trong nước cống, rãnh thành phố, nước thải công nghiệp được sử dụng làm nguồn nước tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, cũng là tác nhân gây ô nhiễm đất.
Đáng lo ngại, đất bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe con người thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất, hoặc qua đường hô hấp do sự bốc hơi của chất gây ô nhiễm đất. Sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào tầng nước ngầm cũng trở thành mối nguy hiểm tiềm tàng đe dọa sức khỏe của người dân. Do vậy, để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đất ở các đô thị, trước mắt, Bộ TN và MT cần tiếp tục phối hợp các bộ, ngành liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, văn bản, quy định về bảo vệ môi trường (BVMT) đô thị.
Tập trung rà soát, đánh giá tác động môi trường, công trình, biện pháp BVMT của các dự án lớn có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, nhất là các dự án ở gần các khu vực đô thị, tập trung đông dân cư. UBND các tỉnh, thành phố tập trung xử lý triệt để, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư; điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm tồn lưu trên địa bàn, nhất là các khu vực gần hoặc trong khu vực dân cư, đô thị.
Mặt khác, cần tập trung đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung, nước thải tập trung; khắc phục, cải tạo chất lượng nước các hồ, ao, kênh, mương, sông chảy qua các khu đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm, khu vực bị nhiễm độc hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, khu vực đất bị nhiễm đi-ô-xin trong chiến tranh; đầu tư và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; quy hoạch đô thị theo hướng phát triển xanh, bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế – xã hội và BVMT; xây dựng các mô hình điểm về quản lý và BVMT đô thị và nhân rộng trên phạm vi cả nước… Đó sẽ là các giải pháp hữu hiệu nhằm từng bước hạn chế ô nhiễm môi trường đất tại các đô thị hiện nay.
Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Đạt Điểm Cao – Mẫu 4
Để làm bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất đạt điểm cao, các em học sinh có thể tham khảo những gợi ý trong bài viết dưới đây:
Không chỉ ô nhiễm môi trường nước, không khí, tại nhiều vùng trên cả nước đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), hiện tượng thoái hóa, ô nhiễm đất đang làm ảnh hưởng đến 50% diện tích đất toàn quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi núi nằm ở các khu vực nông thôn. Một số loại hình thoái hóa đất đang diễn ra trên diện rộng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, ví dụ như rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, phèn hóa, mặn hóa, khô hạn, ngập úng, lũ quét và xói lở đất.
Bên cạnh đó, việc sử dụng bất hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất và xả thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề ô nhiễm đất ở nông thôn. Đáng báo động hiện nay là tình trạng lạm dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông nghiệp.
Cũng theo báo cáo của Bộ TN&MT, ở Việt Nam, phân bón hóa học được sử dụng còn phổ biến do ưu thế về chi phí và hiệu quả nhanh chóng tác động lên cây trồng. Ở một số vùng thâm canh tăng vụ cao, lượng phân bón hóa học sử dụng trong sản xuất nông nghiệp còn cao hơn. Ước tính trên 50% lượng đạm, 50% kali và xấp xỉ 80% lượng lân dư thừa từ việc áp dụng phân bón không đúng kỹ thuật trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất.
Đơn cử tại tỉnh Lâm Đồng, khảo sát về mức sử dụng các loại phân bón cho thấy, lượng phân bón thường cao hơn từ 30 – 40 %, đặc biệt đối với loại phân NPK thì lượng dùng lớn hơn tới 60%. Bên cạnh đó, tập quán ở một số vùng phía Bắc còn sử dụng các loại phân bắc, phân chuồng tươi là nguyên nhân đáng kể gây ô nhiễm môi trường đất.
Số liệu quan trắc mẫu đất ở một số địa phương, ví dụ như ở Đồng Tháp, một tỉnh trồng lúa điển hình của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, trong số 15 mẫu đất phân tích có 60% số mẫu có kết quả chỉ tiêu Asen vượt ngưỡng QCVN 03:2008/ BTNMT đối với đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp và có sự dao động lớn so với kết quả phân tích năm 2012 do hậu quả sử dụng phân bón vô cơ, thuốc BVTV với liều lượng lớn.
Kết quả đánh giá ở nhiều vùng canh tác trong cả nước cũng cho thấy, hệ quả của việc sử dụng phân bón không hợp lý làm đất bị chua hóa, hàm lượng các chất vôi giảm, kết cấu đất kém đi, có sự tích đọng hàm lượng các chất Nitrat, Amoni và một số kim loại nặng.
Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường, việc lạm dụng các loại thuốc BVTV còn làm đất bị chua hóa, giảm độ PH và tăng hàm lượng các cation kim loại nặng giải phóng vào môi trường. Các loại hóa chất BVTV thường được dùng ở liều lượng cao hơn mức khuyến cáo, thêm vào đó thói quen vứt bừa bãi vỏ, bao bì thuốc BVTV sau sử dụng ra đồng ruộng, kênh mương cũng là vấn đề đáng lo ngại. Dư lượng thuốc BVTV theo nước mưa và nước tưới đi vào nguồn nước, thấm và tích lũy gây ô nhiễm các tầng đất.
Ông Hoàng Dương Tùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường (Bộ TN&MT) cho biết, mỗi năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp nguy hại, chủ yếu là thuốc BVTV, trong đó không ít loại thuốc có độ độc cao đã bị cấm sử dụng. Ngoài ra, cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu tại hàng chục kho bãi; 37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu đang được lưu giữ chờ xử lý.
Nhiều nông dân sử dụng thuốc BVTV không rõ nhãn mác gây nguy hại đến sức khỏe và môi trường; việc bà con vứt bao bì thuốc BVTV tràn lan ra đồng ruộng, đây là loại rác thải nguy hại, nhưng hầu hết không được xử lý. Cùng với đó là chất thải trong sản xuất, chăn nuôi. Tất cả những nguồn này sẽ ngấm xuống đất, nước ngầm, gây ô nhiễm đất, nước và sẽ có những tác động ngược lại đến sức khỏe con người.
Bởi vậy, để giảm và hạn chế vấn đề ô nhiễm đất nông nghiệp, cần xây dựng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ cụ thể để khuyến khích người nông dân bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp. Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn bà con cách sử dụng thuốc BVTV, phân bón… đúng cách. Hiện nay, toàn quốc vẫn còn nhiều điểm nóng về ô nhiễm đất do ảnh hưởng bởi các loại chất độc hóa học tồn lưu. Các điểm ô nhiễm có thể phân ra làm hai loại chính là các khu vực đất bị nhiễm dioxin lưu trong môi trường lâu, khó phân hủy, xử lý hoặc cải tạo để phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân.
Theo Bộ TN&MT, kết quả đánh giá gần đây, về thực trạng tồn lưu Dioxin trong đất và trầm tích cho thấy, điểm nóng về Dioxin tập trung ở 3 khu vực chính gồm các sân bay Biên Hòa, Đà Nẵng và Phù Cát. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng cho thấy một số vùng nông thôn đã phát hiện hàm lượng Dioxin và Furan trong mẫu đất và trầm tích do ảnh hưởng của chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh.
Ước tính khoảng 15% tổng diện tích đất khu vực miền Nam còn chịu ảnh hưởng ở mức độ khác nhau từ các chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, trong đó diện tích bị phun rải các chất có hoạt tính chiếm 9,7% tổng diện tích. Cho đến nay, hàm lượng Dioxin trong đất ở các hầu hết các vùng bị phun rải chất độc hóa học trong chiến tranh đều ở ngưỡng cho phép, trừ một số điểm nóng. Theo Văn phòng Ban chỉ đạo 33 (Bộ TN&MT), ô nhiễm Dioxin tại sân bay A So (Thừa Thiên Huế) là một ví dụ điển hình.
Cụ thể, kết quả phân tích 28 mẫu đất và trầm tích cho thấy hàm lượng Dioxin và Furan trong môi trường đất và trầm tích xung quanh sân bay A So có nguồn gốc từ chất da cam/Dioxin sử dụng trong chiến tranh tại căn cứ không quân A So giai đoạn 1963- 1966. Ước tính khoảng 5.000 m2 đất bề mặt khu sân bay này có hàm lượng Dioxin vượt ngưỡng QCVN 45:2012 đối với đất trồng cây lâu năm.
Theo các chuyên gia, ô nhiễm môi trường đất do chất hóa học tồn lưu là một trong những loại ô nhiễm nguy hiểm, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống của người dân khu vực bị ô nhiễm. Bởi vậy, cần nâng cao hơn nữa công tác truyền thông trong cộng đồng, có hướng dẫn cụ thể nhằm thúc đẩy những tập quán, hành vi an toàn để xử lý ô nhiễm trong quá trình canh tác. Bên cạnh đó, tại khu vực có nhiều kênh mương, sông ngòi cần ngăn chặn cô lập bằng các tuyến mương và tường chắn, ngăn không cho nước mặt chảy qua khu ô nhiễm cuốn theo đất ô nhiễm gây ô nhiễm thứ cấp trên diện rộng, ảnh hưởng tới cuộc sống người dân.
Tiếp theo bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất, đón đọc 🌹 Thuyết Minh Về Ô Nhiễm Môi Trường, Bảo Vệ Môi Trường 🌹 20 Bài Văn Ấn Tượng
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Đặc Sắc – Mẫu 5
Bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất đặc sắc sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh trong quá trình làm bài.
Theo một báo cáo năm 2017, 1/3 diện tích đất trên hành tinh đang bị suy thoái nghiêm trọng và 24 tỷ tấn đất màu mỡ đang bị mất đi mỗi năm. Cũng trong năm đó, Bộ trưởng Môi trường Vương quốc Anh cho biết, chỉ còn 30 đến 40 năm nữa là quốc gia này có thể bị xóa sổ độ phì nhiêu của đất ở các nơi. Báo cáo về ô nhiễm đất của Liên Hợp Quốc vừa công bố, đất cung cấp 95% lương thực nhưng bị hủy hoại do ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp, khai thác mỏ và đô thị và đang chịu áp lực rất lớn.
Đất là kho dự trữ carbon hoạt động lớn nhất, sau đại dương, do đó, nó rất quan trọng trong việc chống lại cuộc khủng hoảng khí hậu. Tuy vậy, báo cáo cho biết ô nhiễm công nghiệp, khai thác mỏ, canh tác và quản lý chất thải kém đang “đầu độc” đất, trong khi đó, nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” không có ở nhiều quốc gia.
Báo cáo trên cho biết các chất gây ô nhiễm bao gồm kim loại, xyanua, DDT và các loại thuốc trừ sâu khác, và các hóa chất hữu cơ tồn tại lâu dài như PCB, làm cho thực phẩm và nước không an toàn, làm giảm năng suất của các cánh đồng và gây hại cho động vật hoang dã. Tuy nhiên, họ cho biết hầu hết các chất ô nhiễm thải ra trong đất không dễ dàng định lượng được và do đó thiệt hại thực sự vẫn chưa chắc chắn.
Theo báo cáo, kể từ năm 2000, sản lượng hóa chất công nghiệp trên toàn cầu mỗi năm đã tăng gấp đôi lên 2,3 tỷ tấn và dự kiến sẽ tăng gần gấp đôi vào năm 2030, có nghĩa là ô nhiễm đất dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng. Liên Hợp Quốc cũng cảnh báo về các chất gây ô nhiễm mới bao gồm dược phẩm, chất kháng khuẩn dẫn đến vi khuẩn kháng thuốc và nhựa.
Theo một báo cáo khác của Liên Hợp Quốc về đa dạng sinh học đất, tương lai của đất dường như “ảm đạm” và tình trạng của đất đai cũng quan trọng như tình trạng khẩn cấp về khí hậu và sự tàn phá của thế giới tự nhiên trên mặt đất. Các nhà khoa học cho biết, kể từ cuộc Cách mạng công nghiệp, khoảng 135 tỷ tấn đất đã bị mất khỏi đất canh tác và do phải mất hàng nghìn năm để hình thành đất, nên việc bảo vệ và phục hồi khẩn cấp các loại đất rất cần thiết.
Báo cáo mới của Liên Hợp Quốc kết luận, các chất gây ô nhiễm đất có thể gây ra những hậu quả không thể khắc phục đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái. Nguồn gây ô nhiễm đất lớn nhất không giống nhau ở từng khu vực. Vấn đề lớn nhất là ô nhiễm công nghiệp ở Tây Âu và Bắc Mỹ, ô nhiễm nông nghiệp ở châu Á, Mỹ Latinh và Đông Âu và khai thác mỏ ở châu Phi cận Sahara. Ở Bắc Phi và vùng Cận đông, ô nhiễm đô thị là nguồn ô nhiễm đơn lẻ lớn nhất.
“Ở nhiều quốc gia, vẫn còn thiếu các bước cơ bản để xác định bên chịu trách nhiệm về ô nhiễm. Theo dự báo, ô nhiễm đất sẽ gia tăng nếu không có sự thay đổi nhanh chóng trong mô hình sản xuất và tiêu dùng và cam kết chính trị hướng tới một nền quản lý thực sự bền vững, nơi thiên nhiên được tôn trọng hoàn toàn”, báo cáo chỉ rõ.
Để đất có thể mang lại giải pháp hy vọng cho cuộc khủng hoảng khí hậu, các nhà khoa học trong báo cáo mới của Liên Hợp Quốc đề xuất: “Cần có cam kết chính trị, kinh doanh và xã hội lớn hơn để tìm kiếm các giải pháp thay thế cho việc sử dụng các chất gây ô nhiễm độc hại cao, đồng thời, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, phòng ngừa và khắc phục hậu quả”.
Báo cáo nhấn mạnh, việc dọn dẹp sau khi ô nhiễm xảy ra có thể tiêu tốn hàng trăm triệu USD. Đất của thế giới cũng đang bị phá hủy bởi các yếu tố khác bao gồm xói mòn, axit hóa, nhiễm mặn và nén chặt.
Chia sẻ 🌼 Kể Lại Một Việc Tốt Em Đã Làm Để Góp Phần Bảo Vệ Môi Trường 🌼 15 Bài Văn Hay
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Sinh Động – Mẫu 6
Tham khảo bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất sinh động với cách diễn đạt giàu hình ảnh, hấp dẫn và để lại nhiều ấn tượng với người đọc.
Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định. Ô nhiễm môi trường đất có ảnh hưởng vô cùng lớn đến chất lượnng cuộc sống của người dân.Thế nên với bất kì một thực trạng nào thì củng cần có cách giải quyết. Các mối nguy cơ được mang đến từ vấn đề ô nhiễm đất hiện nay đang rất đáng quan ngại.
Đất ô nhiễm được gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic(Sản phẩm của con người) hoặc do sự thay đổi của môi trường. Nó được gây ra bởi các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt trong đời sống của người dân, các hóa chất trong sản xuất nông nghiệp hoặc là do vức rác bừa bãi… Mật dộ ô nhiễm có mối tương quan với sự phát triển của nền phát triển công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất.
Các mối quan tâm nhất hiện nay là về vấn đề sức khỏe, sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường đất ô nhiễm, hơi từ các chất gây ô nhiễm, từ các nguồn thực phẩm được cung cấp từ đất. Chúng ta cần có những biện pháp ngăn chặn kịp thời những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, chúng ta cần biết được nguyên nhân gây ô nhiễm đất để trách tình trạng môi trường ô nhiễm ngày thêm nặng.
Ở Việt Nam tổng diện tích đất hơn 33 triệu hecta, tổng diện tích đất bình quân đầu người là 0,6 hecta, đứng thứ 159 thế giới, bao gồm: Đất feralit khoảng hơn 16triệu hecta, đất phù sa ( Alluvial soil ) khoảng hơn 3triệu hecta, đất sám bạc màu ( Grey exhausted soil ) hơn 3triệu hecta, đất mùn vàng đỏ hơn 3triệu hecta, đất mặn ( saline soil ) khoảng 1,9 triệu hecta, đất phèn ( acid sulphate soil ) khoảng 1,7 triệu hecta.
Tổng quỹ đất nông nghiệp ở Việt Nam là khoảng 10 – 11 triệu hecta, trong đó gần 7triệu hecta đất được sử dụng vào nông nghiệp, phần còn lại là dùng để trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Việt nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới cùng đứng trước thách thức lớn về vấn đề ô nhiễm đất va những ảnh hường to lớn do ô nhiễm môi trường đất đem lại.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất được xem là do con người là tự nhiên gây ra. Ô nhiễm môi trường đất được xem là các hiện tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất gây nên, hoặc các chất độc lạ, gây hại cho tự nhiên, cây cối, nông sản, động vật và đặt biệt là con người. Phân loại ô nhiễm có 2 thực trạng, có thể phân loại đất do ô nhiễm phát sinh hoặc là các tác nhân gây ô nhiễm cho nguồn đất.
Ô nhiễm do phát sinh có thể do các chất thải của các khu nhà máy xí nghiệp khi thải chất thải không được xử lí ra môi trường, do các sinh hoạt hăng ngày của người dân hoặc là do sản xuất nông nghiệp. Ô nhiễm do tác nhân có thể do các chất hóa học được người dân sản xuất nông nghiệp sử dụng không đúng cách, các tác nhân vật lí hoặc là sinh học.
Đất nhiễm mặn do muối của nước biển, thủy triều tăng hay từ các mỏ muối, nồng độ Na+, K+ hoặc Cl- cao làm áp suất thẩm thấu cao gây hạn sinh lý cho thực vật. Gley hóa trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH4, N2O, CO2, H2S, FeS…). Sự lan truyền từ môi trường đã bị ô nhiễm (không khí, nước); từ xác bã thực vật và động vật… Đất nhiễm phèn do nước phèn từ các con sông đưa đến. Chủ yếu là nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-, pH môi trường giảm gây ngộ độc cho cây con trong môi trường đó.
Mưa axit có tác động đến ô nhiễm nguồn đất ở nước ta. Bình thường nước mưa có độ pH khoảng 5,6 do sự có mặt của co, tạo thành H1CO3 trong khí quyển. Trong phân định thực tế, các cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (ERA) đã sử dụng tiêu chuẩn nước mưa có độ pH nằm trong giới hạn từ 5 đến 6,5 là nước mưa trung tính. Nước mưa có độ pH nhỏ hơn 5 là mưa axít. Hoạt động công nông nghiệp làm cho không khí bị ô nhiễm S02, NOx, HC1, HF… Quá trình yếm khí trong đất ngập nước là điều kiện để hình thành H2S – khí này bay vào không trung rồi cũng bị oxy hóa thành H2S04. Tan trong nước mưa, tất cả các khí đó làm chua nước mưa và cũng làm chua đất.
Các hoạt động công nghiệp khi xả nước thải ra môi trường không qua xử lý. các chất thải đó, đặc biệt là các chất thải nguy hiểm sẽ trực tiếng đi xuống lòng đất. Chúng làm ô nhiễm môi trường đất và phá hủy hệ cân bằng sinh thái. Đặc điểm của phế thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường đất là đa dạng về thành phần và kích thước, không tập trung và đa nguồn gốc, vì vậy việc lựa chọn phương pháp xử lý ô nhiễm môi trường đất cũng rất phức tạp.
Các quá trình khai thác các mỏ khoáng sản. Các chất thải này thường xuyên cứa các chất nguy hại ở dạng dung dịch và dạng rắn. Khoảng 50% chất thải công nghiệp là dạng rắn (than, bụi, chất hữu cơ xí quặng…) và trong đó 15% có khả năng gây độc nguy hiểm. Độ pH của đất giảm do mưa axít và chất thải công nghiệp. Tương ứng sự giảm đi 50% độ no bazơ nghĩa là 1/2 cation bazơ đã được thay thê bằng H+ và Al3+ (theo TAMM 1988, ANDERSON 1988).
Các chất thải rắn trong công nghiệp được tạo nên từ các khâu công nghệ sản xuất hay trong quá trình sử dụng sản phẩm. Các phế phẩm này sẽ được đưa đi ra ngoài bằng cách nào đó và cuối cùng nó cũng trở về với môi trường đất. Các chất thải vô cơ từ cơ sở công nghiệp như mạ điện, thủy tinh, công nghiệp giấy, cặn xỉ,… Các phế thải dễ cháy từ các nhà máy lọc dầu, sửa chữa ô tô – xe máy, sản xuất máy lạnh,… Các phế tải độc hại như phế thải chứa đồng vị phóng xạ, các phế thải hóa học,…
Do nhu cầu dân số ngày một tăng, nên việc sản xuất do vậy củng tăng lên một cách đáng kể, đòi hỏi phải tăng cường hoạt động sản xuất, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp. Các biện pháp mà người nông dân sử dụng đó là tăng cường sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, các loại thuốc tăng trưởng với liều lượng lớn làm cho những vùng đất đó ô nhiễm nghiệp trọng.
Hằng ngày từ hoạt động sinh hoạt, chúng ta đã ta vào môi trường một lượng nước thải đáng kể chất thải lỏng và chất thải rắn. Về chất thải lỏng, hằng ngày người dân thành phố sử dụng trung bình từ 100-150 lít nước cấp và củng thải ra một mố lượng chất thải lỏng tương dương như vậy. Lượng chất thải lỏng đó sẽ tồn tại trong môi trường đất và nước. Về chất thải rắn, trung bình một người mỗi ngày sẽ thải ra từ 0.4 đến 1.8kg chất thải rắn, khối lượng sẽ tùy thuộc vào đối tượng sử dụng. Nếu không được sử lý tốt sẽ nó sẽ tồn tại trên môi trường đất và nước, đó là nơi sinh sống của các loài vi khuẩn. Nó sẽ pát triển và gây nên nhiều bệnh phát sinh.
Đầu tiên, chúng ta nên đặt vấn đề bảo vệ nông nghiệp lên hàng đầu, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho người dân, hạn chế ô nhiễm đất nông nghiệp là cách duy nhất để phát triển nông nghiệp một cách lâu dài. Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân. Nghiêm cấm việc xả các chất thải, nước thải, nước hút bể phốt, … và một số chất hóa học độc hại ra môi trường đất.
Thứ hai chúng ta lên tăng năng suất sản lượng bằng cách sử dụng gen tăng năng suất, chống chịu sâu bệnh hại để hạn chế dùng thuốc trừ sâu. Đồng thời cho cây trồng chống chọi tốt với thời tiết xấu, duy trì độ phì nhiêu cho đất, trồng thay phiên các loại cây ngắn hạn và dài hạn. Thứ ba chúng ta nên hạn chế thải các chất thải ra môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn nước, xây dựng các hệ thống kênh mương với hệ thống thoát nước tốt. Tiếp theo các nhà máy xí nghiệp cần xử lý tốt các chất thải trước khi cho ra môi trường bên ngoài.
Tuy nhiên quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao, vì thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó họ có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường đất.
Chia sẻ cơ hội 🌟 Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí 🌟 Tặng Card Nạp Tiền Ngay Free Mới
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Chọn Lọc – Mẫu 7
Bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất chọn lọc dưới đây sẽ giúp các em học sinh nâng cao kỹ năng viết và luyện tập cho mình cách diễn đạt hay, hấp dẫn người đọc.
Ô nhiễm đất là một phần của suy thoái đất do sự hiện diện của hóa chất xenobamel (do con người tạo ra) hoặc sự thay đổi khác trong môi trường đất tự nhiên. Nó thường được gây ra bởi hoạt động trong công nghiệp, hóa chất trong nông nghiệp hoặc xử lý chất thải không đúng quy định. Các hóa chất phổ biến nhất liên quan là hydrocarbon dầu mỏ, hydrocarbon thơm đa nhân (như naphthalene và benzo (a) pyrene), dung môi, thuốc trừ sâu, chì và các kim loại nặng khác.
Sự ô nhiễm có tương quan với mức độ công nghiệp hóa và cường độ của chất hóa học. Mối quan tâm về ô nhiễm đất bắt nguồn chủ yếu từ các rủi ro sức khỏe, từ tiếp xúc trực tiếp với đất bị ô nhiễm, hay từ các chất gây ô nhiễm hoặc từ ô nhiễm thứ cấp của nguồn cung cấp nước bên trong và bên dưới đất.[1] Lập bản đồ các vị trí đất bị ô nhiễm và dọn dẹp kết quả là những nhiệm vụ tốn kém thời gian và đòi hỏi nhiều kiến thức về địa chất, thủy văn, hóa học, kỹ năng mô hình máy tính và GIS trong ô nhiễm môi trường, cũng như đánh giá cao lịch sử hóa học công nghiệp.
Ở Bắc Mỹ và Tây Âu, có mức độ đất bị ô nhiễm được biết đến nhiều nhất, với nhiều quốc gia ở những khu vực này có khung pháp lý để xác định và xử lý vấn đề môi trường này. Các nước đang phát triển có xu hướng ít bị chặt chẽ hơn mặc dù một số trong số họ đã trải qua quá trình công nghiệp hóa. Bất kỳ hoạt động nào dẫn đến các hình thức suy thoái đất khác (xói mòn, v.v.) có thể gián tiếp làm xấu đi các tác động ô nhiễm trong việc khắc phục đất trở nên hạn chế.
Tro than được sử dụng trong sưởi ấm dân dụng, thương mại và công nghiệp, cũng như cho các quá trình công nghiệp như luyện quặng, là một nguồn ô nhiễm phổ biến trong các khu vực công nghiệp hóa trước khoảng năm 1960. Than tự nhiên tập trung chì và kẽm trong quá trình hình thành của nó, cũng như các kim loại nặng khác ở mức độ thấp hơn. Khi than bị đốt cháy, hầu hết các kim loại này trở nên tập trung trong tro (ngoại lệ chính là thủy ngân).
Xủ lí bùn thải, được biết đến trong ngành công nghiệp là chất rắn sinh học, đã gây tranh cãi như là một phân bón cho đất. Vì nó là sản phẩm phụ của xử lý nước thải, nó thường chứa nhiều chất gây ô nhiễm như sinh vật, thuốc trừ sâu và kim loại nặng hơn các loại đất khác.
Thuốc trừ sâu là một chất dùng để diệt sâu bệnh. Một loại thuốc trừ sâu có thể là một chất hóa học, tác nhân sinh học (như virus hoặc vi khuẩn), kháng khuẩn, khử trùng hoặc thiết bị được sử dụng để chống lại bất kỳ loại sâu bệnh nào. Các loài gây hại bao gồm côn trùng, mầm bệnh thực vật, cỏ dại, động vật thân mềm, chim, động vật có vú, cá, tuyến trùng (giun tròn) và vi khuẩn cạnh tranh với con người để lấy thức ăn, phá hủy tài sản, lây lan hoặc là một virus gây bệnh hoặc gây phiền toái. Mặc dù có những lợi ích đối với việc sử dụng thuốc trừ sâu, nhưng cũng có những hạn chế, chẳng hạn như độc tính tiềm tàng đối với con người và các sinh vật khác
Thuốc trừ sâu được sử dụng để loại bỏ các sâu bệnh gây hại cho cây trồng. Các loài côn trùng gây hại không chỉ cho cây trồng mà còn sinh sống ở vùng nhiệt đới, người ta cho rằng một phần ba tổng sản lượng bị mất trong quá trình bảo quản thực phẩm. Cũng như thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu đầu tiên được sử dụng trong thế kỷ XIX là vô cơ, vd Paris Green và các hợp chất khác của asen. Nicotine cũng đã được sử dụng từ cuối thế kỷ thứ mười tám.
Việc xử lý đạn dược, và thiếu cẩn thận trong sản xuất đạn dược gây ra bởi sự cấp bách của sản xuất, có thể làm ô nhiễm đất trong thời gian dài. Có rất ít bằng chứng được công bố về loại ô nhiễm này phần lớn là do các hạn chế được đặt ra bởi chính phủ của nhiều quốc gia về việc xuất bản các tài liệu liên quan đến nỗ lực chiến tranh. Tuy nhiên, khí mù tạt được lưu trữ trong Chiến tranh thứ II đã làm ô nhiễm một số địa điểm trong vòng 50 năm
Đất bị ô nhiễm hoặc ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc qua đường hô hấp của chất gây ô nhiễm đất đã bốc hơi; các mối đe dọa tiềm tàng lớn hơn được đặt ra bởi sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào các tầng chứa nước ngầm được sử dụng cho con người, đôi khi ở những khu vực dường như cách xa mọi nguồn ô nhiễm trên mặt đất rõ ràng. Điều này có xu hướng dẫn đến sự phát triển của các bệnh liên quan đến ô nhiễm.
Hậu quả sức khỏe do tiếp xúc với ô nhiễm đất rất khác nhau tùy thuộc vào loại chất ô nhiễm, con đường tấn công và tính dễ bị tổn thương của dân số bị phơi nhiễm. Phơi nhiễm mãn tính với crom, chì và các kim loại khác, dầu mỏ, dung môi và nhiều công thức thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ có thể gây ung thư, có thể gây rối loạn bẩm sinh hoặc có thể gây ra các tình trạng sức khỏe mãn tính khác. Nồng độ công nghiệp hoặc nhân tạo của các chất xuất hiện tự nhiên, như nitrat và amonia liên quan đến phân gia súc từ các hoạt động nông nghiệp, cũng được xác định là mối nguy hại cho sức khỏe trong đất và nước ngầm.
Chất gây ô nhiễm đất có thể gây hậu quả nghiêm trọng đáng kể cho hệ sinh thái. Có những thay đổi hóa học cơ bản của đất có thể phát sinh từ sự hiện diện của nhiều hóa chất nguy hiểm ngay cả ở nồng độ thấp của các chất gây ô nhiễm. Những thay đổi này có thể hiện diện trong sự thay đổi chuyển hóa của các vi sinh vật đặc hữu và động vật chân đốt sống trong một môi trường đất nhất định. Kết quả có thể là sự mất một số chuỗi thức ăn chính, do đó có thể gây ra hậu quả lớn cho động vật ăn thịt hoặc chính con người.
Các chất gây ô nhiễm thường làm thay đổi sự trao đổi chất của cây, thường làm giảm năng suất cây trồng. Điều này có tác dụng chủ yếu đối với việc bảo tồn đất, vì các loại cây trồng thiếu sức sống không thể che chắn đất của Trái đất khỏi xói mòn. Một số chất gây ô nhiễm hóa học này có thời gian bán hủy dài và trong các trường hợp khác, hóa chất phái sinh được hình thành từ sự phân rã của chất gây ô nhiễm đất chính.
Gửi tặng bạn 💕 Bài Thuyết Trình Về Môi Trường Biển 💕 Những Bài Viết Ý Nghĩa Nhất
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Luyện Viết – Mẫu 8
Bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất luyện viết không chỉ giúp các em học sinh nâng cao kỹ năng hành văn mà còn truyền tải những thông điệp ý nghĩa về bảo vệ môi trường sống.
Bảo vệ môi trường sống xanh – sạch – đẹp là vấn đề đang được cả thế giới quan tâm. Có rất nhiều hội nghị tầm cỡ toàn cầu hoặc khu vực đã được tể chức để bàn bạc và tìm ra hướng giải quyết nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hiện nay. Trong mấy năm gần đây, những thiên tai ghê gớm, khủng khiếp như động đất, sóng thần, cháy rừng, lũ lụt… xảy ra liên miên, chứng tỏ bà mẹ thiên nhiên đang nổi giận và trừng phạt loài người vì những hành vi cố tình xâm phạm và phá vỡ quy luật cân bằng sinh thái.
Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường sống cũng là một vấn đề nan giải vì nó gây ra hàng loạt hậu quả nghiêm trọng. Có thể lấy hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh làm dẫn chứng để chứng minh cho vấn đề này. Điều đáng buồn là hiện tượng vứt rác, xả rác ra đường, ra những nơi công cộng rất phổ biến. Đó là hành động thể hiện ý thức bảo vệ môi trường quá kém, thể hiện nếp sống thiếu văn hóa, văn minh.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do lối sống lạc hậu, ích kỉ, chỉ biết đến quyền lợi cá nhân. Người ta nghĩ đơn giản rằng chỉ cần nhà mình sạch là được, còn những chỗ khác thì mặc kệ. Cho nên rác rưởi, đồ phế thải, xác súc vật chết… cứ “vô tư” ném toẹt ra đường vì đã có đội vệ sinh dọn dẹp. Cách nghĩ như thế là vô cùng thiển cận. Nhiều người nghĩ sai, làm sai sẽ dẫn đến tình trạng rác rưởi đầy đường, đầy vườn hoa, sông hồ, kênh rạch… gây mất mĩ quan thành phố và vô tình tiếp tay cho các dịch bệnh có điều kiện thuận lợi để phát triển, làm suy yếu sức khỏe của con người.
Nếu có dịp đặt chân tới thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến, chắc du khách sẽ rất ấn tượng về một thành phố của cây xanh, nhưng đồng thời cũng là thành phố của rác. Rác hiện diện khắp nơi: trên đường phố, trên cả những thắng cảnh nổi tiếng như Hồ Gươm, Hồ Tây, hồ Trúc Bạch và lan tràn cả đến những nơi tôn nghiêm như Văn Miếu – Quốc Tử Giám cùng các ngôi chùa cổ kính. Còn bến tàu, bến xe, công viên… thì không chỗ nào mà không có rác.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, vài năm trở lại đây tình hình có khá hơn. Tệ nạn vứt rác ra đường đã giảm bớt, tuy vậy ở các khu nhà dân ven kênh rạch hoặc gần chợ búa ở ngoại thành thì tình hình ô nhiễm vẫn đáng sợ. Rác chất thải “sống chung” với người hết năm này qua năm khác. Chính quyền thành phố đã phải tốn nhiều công sức, tiền bạc để giải quyết vấn đề nhức nhối này nhưng vẫn chưa thể dứt điểm.
Tệ nạn thứ hai là khí thải, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất trong nội thành cũng thường xuyên gây ô nhiễm nghiêm trọng. Khói bụi, tiếng ồn, mùi hôi thối… ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của cả cộng đồng. Tình trạng này cũng đang được cải thiện bằng cách di dời các nhà máy, xí nghiệp… ra vùng ngoại vi thành phố, xa hẳn khu vực dân cư sinh sống và xây dựng hệ thống lọc nước thải công nghiệp đúng tiêu chuẩn an toàn.
Một vấn đề nhức nhối khác là nạn “lâm tặc” phá rừng và việc đồng bào vùng cao khai hoang làm rẫy cũng góp phần không nhỏ vào việc phá rừng. Chủ trương đóng cửa rừng, giao rừng cho dân quản lí… hầu như rất ít hiệu quả. Nhiều người chỉ nhìn thấy nguồn lợi trước mắt là lâm sản khai thác được từ rừng mà không nhận thức được hậu quả lâu dài. Tàn phá rừng đồng nghĩa với tàn phá cái nôi của sự sống, tàn phá chính cuộc sống của mình. Nạn lũ lụt, núi lở, lũ quét, lũ ống hàng năm cướp đi sinh mạng của bao người. Đất đai bạc màu, xói mòn… vì không được rừng bảo vệ. Nguồn dưỡng khí từ rừng càng ngày càng ít đi, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của con người.
Khai thác rừng để phục vụ nhu cầu cuộc sống là cần thiết, nhưng muốn được hưởng lợi ích lâu dài thì chúng ta phải biết bảo vệ rừng. Bên cạnh việc chặt cây lấy gỗ, chúng ta phải biết trồng rừng. Trồng rừng để phủ xanh đất trống, đồi trọc; trồng rừng để tái tạo môi trường sống cho nhiều loài chim quý, thú quý; trồng rừng để tạo vành đai phòng hộ bảo vệ đất đai, mùa màng…
Bảo vệ rừng đi đôi với việc bảo vệ hệ thống sông ngòi và biển cả. Hiện tượng cố tình biến kênh rạch, sông ngòi thành những cống lộ thiên có sẵn để chuyên chở nước thải công nghiệp cần phải chấm dứt để trả lại vẻ đẹp vốn có và sự sống cho chúng. Hiện tượng dùng chất nổ để khai thác thủy hải sản phải bị nghiêm cấm và trừng phạt vì đó là tội ác hủy diệt thiên nhiên.
Rừng vàng, biển bạc không phải là của kho vô tận, khai thác mãi thì cũng vơi, cũng cạn. Con người nếu không biết bảo vệ thiên nhiên thì cũng có nghĩa là không biết bảo vệ chính mình. Cho nên, việc cần làm trước mắt là chúng ta hãy tự giác và nhiệt tình tham gia phong trào làm cho thành phố hoặc địa phương nơi ta ở trở nên xanh – sạch – đẹp. Nếu ai cũng có ý thức bảo vệ môi trường sống thì tin chắc rằng ngôi nhà chung của cả nhân loại là Trái Đất sẽ ngày càng tươi đẹp.
Bên cạnh bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất, xem nhiều hơn 🌟 Giải Thích Các Câu Tục Ngữ Về Thiên Nhiên 🌟 Hay Nhất
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí – Mẫu 9
Đón đọc bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường không khí với những thông tin cụ thể về thực trạng môi trường đáng báo động hiện nay.
Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho sinh vật khác như động vật và cây lương thực, nó có thể làm hỏng môi trường tự nhiên hoặc xây dựng. Hoạt động của con người và các quá trình tự nhiên có thể gây ra ô nhiễm không khí.
Ô nhiễm không khí trong nhà và chất lượng không khí đô thị kém được liệt kê là hai trong số các vấn đề ô nhiễm độc hại tồi tệ nhất trên thế giới theo báo cáo của Viện Công nghiệp Blacksmith Institute vào năm 2008.
Ô nhiễm không khí khiến hơn 3 triệu người chết sớm mỗi năm, nó đe dọa gần như toàn bộ cư dân thành phố lớn tại những nước đang phát triển. Theo đài Fox News 80% các thành phố trên thế giới không đáp ứng được tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về chất lượng không khí, trong đó chủ yếu tập trung ở các nước nghèo. WHO cho biết mức độ ô nhiễm không khí đô thị toàn cầu đã tăng 8% bất chấp những cải thiện ở một số vùng. Điều này dẫn đến nguy cơ đột quỵ, bệnh tim mạch, ung thư phổi cùng hàng loạt vấn đề về đường hô hấp.
Một chất gây ô nhiễm không khí là một chất trong không khí có thể gây hại cho con người và hệ sinh thái. Chất này có thể là các hạt rắn, giọt chất lỏng, hoặc khí. Chất gây ô nhiễm có thể có nguồn gốc tự nhiên hoặc do con người tạo ra. Chất gây ô nhiễm được phân loại sơ cấp và thứ cấp. Các chất gây ô nhiễm sơ cấp thường được phát thải từ quá trình chẳng hạn như tro từ phun trào núi lửa, từ các hoạt động sản xuất.
Các ví dụ khác bao gồm khí carbon monoxide từ khí thải động cơ, hoặc sulfur dioxide thải ra từ các nhà máy. Các chất gây ô nhiễm thứ cấp không phát ra trực tiếp. Thay vào đó, chúng hình thành trong không khí khi các chất ô nhiễm sơ cấp phản ứng hoặc tương tác với các thành phần môi trường. Ozon tầng mặt đất là một ví dụ nổi bật của một chất gây ô nhiễm thứ cấp. Một số chất ô nhiễm có thể là cả sơ cấp và thứ cấp: chúng được thải trực tiếp và tạo thành từ các chất ô nhiễm chính khác.
Công nghiệp là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây chuyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, CH4 Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường sá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
Ô nhiễm không khí là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với một số bệnh liên quan đến ô nhiễm và tình trạng sức khoẻ bao gồm nhiễm trùng hô hấp, bệnh tim, COPD, đột quỵ và ung thư phổi. Các ảnh hưởng sức khoẻ do ô nhiễm không khí có thể bao gồm khó khăn trong việc thở, khò khè, ho, hen suyễn và tình trạng trầm trọng của hô hấp và tim mạch. Những ảnh hưởng này có thể làm tăng việc sử dụng thuốc, tăng khám bác sĩ hoặc phòng cấp cứu, nhập viện nhiều hơn và tử vong sớm.
Tác động của sức khoẻ con người đến chất lượng không khí nghèo nàn là rất lớn, nhưng chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp và hệ thống tim mạch. Các phản ứng cá nhân đối với chất gây ô nhiễm không khí tùy thuộc vào loại chất gây ô nhiễm mà người đó tiếp xúc, mức độ tiếp xúc, tình trạng sức khoẻ và di truyền của cá nhân. Các nguồn phổ biến nhất của ô nhiễm không khí bao gồm các hạt, ozon, nitơ dioxide, và dioxide lưu huỳnh. Trẻ em dưới 5 tuổi sống ở các nước đang phát triển là những người dễ bị tổn thương nhất về số tử vong do ô nhiễm không khí trong nhà và ngoài trời.
Để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí do giao thông vận tải gây ra, cần sớm triển khai các biện pháp ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, trước mắt cần tăng cường giám sát phát thải qua đăng kiểm, giới hạn thời gian lưu hành xe máy, có chế đô thu hồi xe cũ gây ô nhiễm, tăng cường sử dụng phương tiện công cộng, khuyến khích sử dụng các phương tiện thân thiện với môi trường… Việt Nam nói chung cần tăng cường phát triển hệ thống tàu điện ngầm, tàu trên cao thành một mạng lưới giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Khuyến khích sử dụng xe điện, trợ giá xe điện, có chế độ hỗ trợ người sử dụng xe điện.
Môi trường có ý nghĩa lớn lao đối với cuộc sống của chúng ta. Bởi vậy hãy bảo vệ môi trường vì tương lai, vì một Trái Đất xanh-sạch-đẹp.
Tìm hiểu hướng dẫn 🔥 Kiếm Thẻ Cào Miễn Phí 🔥 Kiếm Tiền Online Kiếm Thẻ Cào
Bài Thuyết Trình Ô Nhiễm Không Khí Hay Nhất – Mẫu 10
Về vấn đề môi trường hiện nay nhìn chung đều đã chịu ô nhiễm, không chỉ là môi trường đất mà còn là môi trường không khí, bài thuyết trình ô nhiễm không khí hay nhất dưới đây sẽ là một trong những tư liệu văn mẫu cần thiết hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.
Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí đang là vấn đề nan giải của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có đến 92% dân số hiện đang sống trong bầu không khí bị ô nhiễm. Điều đó đã có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người và môi trường tự nhiên. Vì vậy, tìm hiểu nguyên nhân và các giải pháp khắc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường không khí có một ý nghĩa rất quan trọng.
Môi trường không khí là tập hợp tất cả các khí bao quanh chúng ta. Không khí có nhiệm vụ cung cấp sự sống cho tất cả các sinh vật trên trái đất, trong đó có con người. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của tất cả các sinh vật trên trái đất. Ô nhiễm môi trường không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất.
Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí đang là vấn đề nhức nhối của thế giới và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Theo Báo cáo thường niên về chỉ số môi trường (The Environmental Performance Index – EPI) do tổ chức Môi trường Mỹ thực hiện, Việt Nam chúng ta là một trong 10 nước ô nhiễm môi trường không khí hàng đầu Châu Á. Tiêu biểu là ô nhiễm bụi (PM 10, PM 2.5). Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là nơi bị ô nhiễm không khí nặng nhất của cả nước, có nhiều thời điểm bụi mịn (PM 2.5) bao phủ cả bầu trời làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người dân.
Tính đến tháng 2/2020, Việt Nam có gần 3,6 triệu xe ô tô và hơn 45 triệu xe máy. Các phương tiện này là nguyên nhân lớn nhất gây ra ô nhiễm không khí tại nước ta. Từ năm 2010 – 2017, nồng độ bụi PM2.5 luôn có xu hướng tăng mạnh. Từ năm 2019 đến nay, tình trạng cao điểm ô nhiễm khí xảy ra rất thường xuyên tại các thành phố lớn cả nước. Điển hình là Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ số báo cáo chất lượng không khí hàng ngày (Air Quality Index – AQI) tại các thành phố này dao động trong mức 150 – 200, đây là mức báo động rất nguy hiểm.
Qúy 1 và 2 năm 2021, tình trạng ô nhiễm không khí tại hai thành phố lớn của nước ta là Hà Nội và Hồ Chí Minh đã có sự cải thiện khá rõ rệt. Cụ thể, kết quả tính toán AQI của cả hai thành phố đều duy trì ở mức thấp và trung bình. Nguyên nhân chính là do sự bùng phát của dịch COVID-19. Trong thời gian dịch bệnh, do thực hiện cách ly xã hội nên lượng lưu thông của các phương tiện đã giảm đi đáng kể.
Theo Báo cáo Tình trạng không khí toàn cầu năm 2020 công bố ngày 21/10 do Viện Ảnh hưởng Sức khoẻ (HEI) và Viện Đo lường và Đánh giá Sức khoẻ (IHME) tại Đại học Washington và Đại học British Columbia thực hiện thì tình trạng ô nhiễm môi trường không khí trên thế giới rất đáng báo động. Tình trạng này không phải chỉ mới xảy ra mà đã tồn tại từ trước, tuy nhiên con người vẫn chưa có các biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường không khí.
WHO đã gọi tình trạng ô nhiễm môi trường không khí là “kẻ giết người thầm lặng” khi mà 92% dân số thế giới đang sống trong môi trường có chất lượng không khí ở dưới mức tiêu chuẩn của WHO. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí đến từ rất nhiều nguồn, cơ bản có hai nguyên nhân chính là từ nhân tạo và tự nhiên.
Ô nhiễm không khí do phun trào núi lửa: Núi lửa phun trào mang theo một lượng lớn chất dinh dưỡng cho đất. Tuy nhiên, lượng lớn khí Metan, Clo, Lưu huỳnh sinh ra trong quá trình phun trào núi lửa lại là nguyên nhân khiến không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng. Những đám cháy sẽ sản sinh ra một lượng Nito Oxit khổng lồ. Hơn thế, cháy rừng còn giải phóng một lượng khói bụi và tàn tro lớn vào không khí.
Con người là nạn nhân của việc ô nhiễm môi trường, tuy nhiên con người cũng chính là những tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường. Rất nhiều các hoạt động hằng ngày của con người góp phần gia tăng ô nhiễm môi trường không khí. Đây là nguyên nhân chính, gây nhức nhối cho cộng đồng và nhà nước, không riêng gì Việt Nam mà rất nhiều các nước đang phát triển điều vướng phải tình trạng này. Khói bụi từ các ống xả của nhà máy, xí nghiệp trong những khu công nghiệp làm đen ngòm một khoảng trời. Chúng thải ra các khí CO2, CO, SO2, NOx cùng một số chất hữu cơ khác, với nồng độ cực cao.
Những khu công nghiệp này không chỉ làm ô nhiễm môi trường không khí mà còn là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, khiến cho các “làng ung thư” được hình thành. Mưa Axit cũng chính là hậu quả của những hoạt động sản xuất công nghiệp không xử lý thải đúng cách gây nên. Việc lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón hay các hoạt động đốt rơm, rạ, đốt rừng làm rẫy cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường không khí.
Giao thông vận tải là nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm không khí hiện nay. Với một số lượng các phương tiện giao thông khổng lồ và di chuyển liên tục, lượng khí thải từ các phương tiện này cũng vô cùng khủng khiếp. Đặc biệt, đối với những xe đã cũ, hệ thống máy móc hoạt động kém thì lượng khí thải càng lớn. Các phương tiện giao thông thải vào không khí các chất độc hại như: CO, VOC, NO2, SO2,… với nồng độ cực cao và liên tục. Nguyên nhân này chỉ đứng sau hoạt động công nghiệp, khi mà lượng khí thải từ các phương tiện giao thông xả ra môi trường rất lớn. Theo báo cáo Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) giao thông vận tải đóng góp 24,34% lượng Carbon mỗi năm.
Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều hậu quả cho động, thực vật và con người. Chúng là tác nhân gây nên cái chết cho hàng triệu người mỗi năm. Các hợp chất nguy hiểm như: SO2, NO2, CO… có trong không khí ô nhiễm làm tắc nghẽn khí quản và giảm hệ miễn dịch của động vật. Ngoài ra, hợp chất HF còn làm các cây ăn trái rụng lá hàng loạt, lâu dần gây nên tình trạng chết cây, gián tiếp làm trái đất nóng lên cùng hiệu ứng nhà kính. Khói bụi từ khu công nghiệp còn gây nên hiện tượng mưa Axit, những cơn mưa Axit làm chết cây cối, ô nhiễm nguồn nước, giết chết các vi sinh vật có lợi trong đất. Làm cho việc nuôi trồng bị ảnh hưởng, giảm sản lượng, mất mùa…
Hậu quả của ô nhiễm môi trường không khí đối với con người là rất nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường không khí chính là tác nhân chính khiến cho tỷ lệ người mắc bệnh về hô hấp, ung thư…. ngày càng tăng. Theo WHO, ô nhiễm môi trường không khí gây ra 7 triệu ca tử vong mỗi năm, trong đó Châu Á – Thái Bình Dương chiếm khoảng 4 triệu ca. Chúng không những cướp đi sinh mạng của hàng triệu người mà còn gây thiệt hại kinh tế gần 5 nghìn tỷ USD mỗi năm.
Chúng còn khiến tuổi thọ trung bình của mỗi người giảm đi 2 năm, và là nguyên nhân gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau: Tăng huyết áp, sử dụng thuốc lá và chế độ ăn uống không lành mạnh. Theo đó ô nhiễm bụi mịn PM 2.5 chính là thủ phạm gây ra nhiều ca tử vong nhất.Vì chúng có kích thước rất nhỏ, nên dễ đi vào các nang trong phổi gây nên các bệnh về hô hấp.
Bụi mịn (PM 2.5) kết hợp với CO, SO2, NO2 có trong không khí gây kích ứng niêm mạc, cản trở Hemoglobin kết hợp oxy khiến tế bào thiếu Oxy. Dẫn đến suy giảm chức năng phổi và làm nặng thêm tình trạng bệnh hen và bệnh tim. Cũng theo WHO, ô nhiễm môi trường không khí là một trong nhiều thủ phạm gây nên các bệnh tim mạch, đột quỵ não lên tới 25%. Trên đây chỉ là những con số nhỏ về hậu quả của ô nhiễm môi trường không khí, thực tế chúng gây ra rất nhiều bệnh tật cũng như là cái chết thầm lặng cho hàng triệu người trên thế giới.
Trước tình hình ô nhiễm môi trường không khí ngày càng trầm trọng đang diễn ra, mỗi chúng ta cần phải hành động để bảo vệ sức khỏe cũng như hành tinh của chúng ta. Một trong những biện pháp khắc phục ô nhiễm không khí, hiệu quả nhất chính là cải thiện thói quen sinh hoạt. Việc này có thể được thực hiên bằng cách xử lý rác thải đúng cách, không đốt rác hoặc những nhân tố dư thừa bừa bãi. Điều này giúp hạn chế lượng khí thải độc hại và bụi bẩn bị đẩy ra môi trường.
Thay thế các nhiên liệu đốt từ than, củi, gas sang các thiết bị điện hiện đại, vừa an toàn vừa khắc phục được ô nhiễm không khí. Tắt các thiết bị điện không cần thiết. Sử dụng phương tiện công cộng cho việc di chuyển để giảm khí thải từ phương tiện giao thông. Để có thể khắc phục ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định về xử lý và đưa chất thải ra môi trường.
Thay thế những loại máy móc lạc hậu bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại và tiên tiến, hạn chế gây ô nhiễm không khí nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung. Biện pháp khắc phục ô nhiễm không khí hiệu quả và an toàn nhất hiện nay là dùng hệ thống máy móc, công nghệ hiện đại và công nghệ sinh học để lọc và làm sạch không khí. Không khí sau khi được lọc sạch chất thải sẽ được thải ra môi trường. Điều này góp phần giảm sự ô nhiễm không khí rõ rệt.
Ngoài những biện pháp khắc phục ô nhiễm không khí nêu trên, trồng và phát triển những khu rừng nhân tạo cũng là một biện pháp cực kỳ hữu ích. Cây xanh góp phần lọc không khí và ngăn ngừa những thiên tai tự nhiên. Trồng cây xanh tại các công viên và vỉa hè ở các đô thị lớn để giảm tình trạng khí thải, khói bụi và góp phần làm hạ nhiệt độ cũng như tăng sự trong lành không khí.
Tặng bạn 🌹 Ca Dao Tục Ngữ Về Môi Trường, Bảo Vệ Môi Trường 🌹 hay nhất
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Ngắn Hay – Mẫu 11
Bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường không khí ngắn hay sẽ giúp các em học sinh dễ dàng và nhanh chóng ôn tập để chuẩn bị cho bài kiểm tra của mình, từ đó thể hiện được nhận thức của bản thân về trách nhiệm đối với quê hương, đất nước.
Sự nóng lên quá nhanh của Trái đất chính là “mối đe dọa lớn nhất” đối với sức khỏe con người và hệ lụy từ tình trạng này sẽ không thể đảo ngược, nếu thế giới không hành động khẩn cấp.
Đó là cảnh báo mà hơn 200 tạp chí y khoa hàng đầu thế giới đưa ra trong một tuyên bố chung chưa từng có tiền lệ. Trong tuyên bố chung, các nhà khoa học chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa biến đổi khí hậu, môi trường và sức khỏe của con người, trong đó nhóm dễ bị tổn thương nhất là những người cao tuổi và trẻ em.
Theo số liệu thống kê, số người hơn 65 tuổi chết do các đợt nắng nóng tăng hơn 50% trong 20 năm qua, trong khi ngày càng nhiều trẻ nhỏ mắc hen suyễn do chất lượng không khí kém. Trái đất nóng lên khiến các loài côn trùng mang mầm bệnh vốn trước kia chỉ sống ở các khu vực nhiệt đới, nay di cư và đem theo nguy cơ dịch bệnh đi xa hơn. Các nhà khoa học cho rằng, các nước đã dành ngân sách lớn chưa từng thấy để ngăn chặn Covid-19 thì cũng cần có nỗ lực tương tự để ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Thực tế cho thấy, các nước hiện chưa ưu tiên đủ nguồn lực cần thiết để ứng phó biến đổi khí hậu và cải thiện môi trường sống. Theo Quỹ từ thiện Clean Air Fund, khoản đầu tư cho các dự án nhiên liệu hóa thạch trên thế giới vẫn lớn hơn kinh phí cho các dự án làm sạch không khí. Mức chi dưới 1% trong quỹ phát triển của các nước cho các dự án làm sạch không khí là còn quá khiêm tốn, nếu so với hậu quả từ ô nhiễm không khí do sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
Theo Liên hợp quốc, ô nhiễm không khí là nguyên nhân khiến ít nhất 7 triệu người chết mỗi năm; cứ 10 người trên thế giới có 9 người đang hít thở không khí có hại. Quỹ Bảo vệ thiên nhiên quốc tế công bố, chi phí để xử lý những hệ lụy tiêu cực của hoạt động sản xuất nhựa trên thế giới, tính riêng năm 2019 đã lên tới 3.700 tỷ USD, cao hơn cả GDP của Ấn Độ.
Với khoảng 300 triệu tấn rác nhựa bị thải ra mỗi năm, trái đất sẽ sớm bị nhấn chìm. Nếu chúng ta không sớm có những hành động quyết liệt thì đến năm 2050, rác thải nhựa trong các đại dương sẽ nhiều hơn cá. Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) Tedros Ghebreyesus cảnh báo, nguy cơ từ biến đổi khí hậu có thể vượt xa nguy cơ từ bất cứ loại dịch bệnh nào.
Mời bạn khám phá thêm 💕 Thơ 4 Chữ Về Thiên Nhiên Môi Trường 💕 hay nhất
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Học Sinh Giỏi – Mẫu 12
Không chỉ là môi trường đất, môi trường nước, ô nhiễm còn dễ dàng nhận thấy ở môi trường không khí, đón đọc bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường không khí học sinh giỏi dưới đây với những luận điểm rõ ràng giúp các em học sinh nắm vững phương pháp làm bài.
Ô nhiễm không khí có hại cho sức khỏe con người. Phơi nhiễm với hàm lượng các hạt rắn cao trong không khí, đặc biệt các hạt bụi mịn có kích thước 2.5 micrô-mét hoặc nhỏ hơn (PM2.5) làm tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan tới ô nhiễm không khí, bao gồm nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp dưới, đột quỵ, đau tim, bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính và ung thư phổi. Quá nhiều khí Ô-zôn trong không khí có thể làm ảnh hưởng tới sức khỏe, gây ra các vấn đề về hô hấp, khơi mào bệnh hen suyễn, suy giảm chức năng của phổi và dẫn đến các bệnh về phổi.
Phơi nhiễm với khí NO2 sẽ làm trầm trọng thêm các triệu chứng viêm phế quản ở trẻ em đang mắc bệnh hen suyễn. Khí SO2 có thể ảnh hưởng tới hệ hô hấp và các chức năng của phổi và gây ngứa rát, khó chịu cho mắt.
Hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới về chất lượng không khí được xây dựng trên cơ sở đánh giá của các chuyên gia về các bằng chứng khoa học hiện có và được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Thật không may là 91% dân số toàn cầu hiện đang sống ở những nơi mà chất lượng không khí chưa đáp ứng với khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Năm 2016, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng ô nhiễm không khí bên ngoài và ô nhiễm không khí trong nhà gây ra 7 triệu tử vong sớm mỗi năm trên toàn cầu.
Ở Việt Nam, hơn 60.000 người chết vì bệnh tim, đột quỵ, ung thư phổi, tắc nghẽn phổi mãn tính trong năm 2016 đều do ô nhiễm không khí gây ra. Ô nhiễm không khí được coi là một kẻ giết người vô hình, thầm lặng. Nồng độ các chất gây ô nhiễm trong không khí thay đổi tùy theo địa điểm, theo giờ, theo ngày và theo mùa vì chịu sự ảnh hưởng của sự chuyển động của các chất gây ô nhiễm, của gió và thời tiết v.v. Ví dụ, chất lượng không khí ở Hà Nội kém hơn vào mùa đông so với mùa hè. Tuy nhiên, trong năm nay, chất lượng không khí trong khoảng nửa sau tháng 9 trở nên rất kém so với cùng kỳ các năm trước đây.
Vì chất lượng không khí ở các thành phố lớn của Việt Nam đang trở nên xấu đi trong những năm qua, bây giờ chính là lúc cần phải triển khai thực hiện kế hoạch trên đây và phải hành động quyết liệt. Chính phủ, ở cấp trung ương và các cấp địa phương, cần phải cân nhắc các hành động sau đây hướng đến không khí sạch và cải thiện sức khỏe của người dân.
Trước tiên, chính phủ cần tăng cường năng lực hệ thống theo dõi, giám sát chất lượng không khí và chia sẻ thông tin, số liệu với công chúng. Hiện nay, số lượng các trạm quan trắc chất lượng không khí vẫn còn hạn chế. Cần đặt nhiều trạm quan trắc hơn nữa và đưa các trạm này vào hoạt động. Do các trạm quan trắc chính thống có chi phí cao, cần cân nhắc thay thế bằng các thiết bị theo dõi, quan trắc cảm biến có giá thành thấp hơn.
Số liệu về chất lượng không khí của Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh cần được đo ở chế độ thời gian thực. Mặc dù thông tin về chất lượng không khí của Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh đã có trên trang web, tuy nhiên, không phải ai cũng có thể biết được về kênh thông tin này và thậm chí còn nhiều người chưa có khả năng truy cập được nguồn thông tin này. Mặt khác, nhiều người hiện nay đang sử dụng các ứng dụng của điện thoại thông minh để theo dõi chất lượng không khí. Như vậy, chính phủ có thể cân nhắc việc phổ biến thông tin theo dõi chất lượng không khí thông qua ứng dụng dành cho điện thoại thông minh.
Thứ hai, để bảo vệ sức khỏe người dân, chính phủ cần tăng cường các biện pháp khẩn cấp để giảm thiểu phát thải khí trong giai đoạn ô nhiễm không khí vượt quá mức khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Chỉ số Chất lượng không khí có thể là một hướng dẫn hữu ích để kích hoạt các hành động khẩn cấp của chính phủ để kiểm soát phát thải ô nhiễm. Các hành động này có thể nhắm tới các cơ sở công nghiệp, các nhà máy phát điện, ngành giao thông vận tải, các cơ sở quản lý chất thải và hoạt động đốt rơm rạ.
Thứ ba – các nguồn ô nhiễm không khí cần được xác định thấu đáo và cần xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch dài hạn nhằm đảm bảo không khí sạch. Hầu hết các nguồn ô nhiễm không khí ngoài trời nằm ngoài khả năng kiểm soát của các cá nhân người dân và do vậy, cần phải có sự phối hợp của các nhà hoạch định chính sách từ cấp địa phương, đến cấp trung ương và quốc tế.
Điều này có nghĩa là, ngay cả trong giai đoạn ô nhiễm không khí thấp, các cơ quan chức năng trong ngành giao thông vận tải, năng lượng và quản lý chất thải, quy hoạch đô thị và nông nghiệp cũng vẫn cần phối hợp cùng nhau để đảm bảo không khí sạch. Có rất nhiều ví dụ về các chính sách thành công giúp giảm ô nhiễm không khí:
Đối với các ngành công nghiệp nên phát triển các công nghệ sạch nhằm giảm phát thải khí công nghiệp; cải thiện công tác quản lý chất thải đô thị và nông nghiệp, bao gồm thu hồi khí mê-tan thoát ra từ bãi thải để thay thế phương án đốt rác thải (sử dụng khí sinh học); Đối với ngành năng lượng: đảm bảo tiếp cận các giải pháp năng lượng sạch tại hộ gia đình và có thể chi trả được để đun nấu, sưởi ấm và chiếu sáng.
Đối với ngành giao thông cần ưu tiên phương tiện vận chuyển đô thị tốc độ cao, các mạng lưới đi bộ và đi xe đạp trong thành phố, cũng như vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường sắt giữa các đô thị; chuyển đổi sang các phương tiện chạy dầu đie-zen sạch hơn và các phương tiện ít phát thải và nhiên liệu sạch hơn, bao gồm nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp.
Đối với quy hoạch đô thị cần cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng của các tòa nhà và làm cho thành phố xanh hơn, kết cấu chặt chẽ hơn, dẫn đến hiệu quả sử dụng năng lượng lớn hơn. Đối với ngành điện cần tăng việc sử dụng các nhiên liệu ít phát thải và các nguồn năng lượng không đốt, có thể tái tạo được (như năng lượng mặt trời, năng lượng gió và thủy điện); kết hợp sản xuất nhiệt và điện; và phát điện phân phối (ví dụ, điện lưới nhỏ và phát điện mặt trời trên mái nhà).
Đối với quản lý chất thải đô thị và chất thải nông nghiệp cần có các chiến lược giảm chất thải, phân loại chất thải, tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý chất thải, cũng như các phương pháp cải thiện quản lý chất thải sinh học như phân hủy yếm khí chất thải để sản xuất khí sinh học, là những giải pháp thay thế khả thi với chi phí thấp thay cho thiêu đốt ngoài trời chất thải rắn; ở những nơi mà việc thiêu đốt rác là không thể tránh được thì các công nghệ đốt có kiểm soát khí thải chặt chẽ là hết sức cần thiết.
Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng nhất ở các thành phố lớn của các nước đang phát triển. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới tất cả chúng ta, và chính phủ cần thực hiện vai trò lãnh đạo của mình trong việc kiểm soát phát thải khí một cách quyết liệt, đặc biệt trong giai đoạn có ô nhiễm nghiêm trọng. Chính phủ, xã hội dân sự và các cơ quan đối tác quốc tế cần phối hợp với nhau để tìm ra các giải pháp trung hạn và dài hạn để phòng ngừa ô nhiễm không khí ngay từ nguồn. Bây giờ chính là lúc cần hành động quyết liệt vì không khí sạch và vì sức khỏe cộng đồng.
SCR.VN tặng bạn 💧 Nhận Thẻ Cào 50k Miễn Phí 💧 Kiếm Thẻ Cào Free
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Chi Tiết Nhất – Mẫu 13
Tham khảo bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường không khí chi tiết nhất để có thêm những ý văn phong phú và luyện tập cách hành văn hay.
Ô nhiễm không khí chính là mối đe dọa lớn nhất về môi trường đối với sức khỏe con người và cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong, bệnh tật trên toàn cầu mà có thể phòng tránh được.
Hà Nội đã xây dựng được bản đồ ô nhiễm không khí do bụi PM2,5 qua đó cho thấy mức ô nhiễm tại các quận huyện và sự biến động ô nhiễm theo thời gian. Trong năm 2019, nồng độ bụi PM2,5 trung bình năm của các quận, huyện và thị xã nằm trong khoảng 28,2 đến 40,2 µg/m³, vượt mức quy chuẩn quốc gia QCVN 05:2013 (25 µg/m³). Các quận Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng có nồng độ PM2,5 cao nhất. Các huyện ngoại thành có nồng độ PM2,5 thấp hơn. Và trong năm 2020, mặc dù đã có sự cải thiện nhưng nồng độ bụi trung bình năm ở đa số các quận/ huyện vẫn vượt mức QCVN 05:2013.
Trên toàn lãnh thổ Việt Nam, khu vực có ô nhiễm không khí do bụi mịn PM2,5 cao nhất không chỉ tại Hà Nội mà còn ở các tỉnh thành lân cận như Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định. Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã chỉ ra tác động sức khỏe của ô nhiễm không khí từ bụi PM2,5 có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng ở Việt Nam. Trong đó, báo cáo về gánh nặng bệnh tật toàn cầu cho thấy, ở Việt Nam, ô nhiễm không khí là một trong năm yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong sớm, chỉ xếp sau cao huyết áp, hút thuốc, đái tháo đường và nguy cơ liên quan đến yếu tố dinh dưỡng.
Để giảm ô nhiễm không khí hiệu quả, cần xác định rõ các nguồn thải. Tại Hà Nội, các nghiên cứu gần đây nhất đều chỉ ra các nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm không khí là hoạt động công nghiệp, giao thông, đốt rơm rạ, đun nấu (dân sinh và thương mại), đốt rác thải, bụi đường. Trong đó, ô nhiễm không khí do bụi PM2,5 tại Hà Nội bị ảnh hưởng rất lớn từ nguồn bên ngoài, cụ thể chỉ có 1/3 lượng bụi mịn PM2,5 sinh ra trực tiếp từ các nguồn thải tại địa bàn thành phố, và 2/3 lượng bụi còn lại đến từ các tỉnh lân cận, khu vực đồng bằng sông Hồng, lan truyền từ xa và các nguồn tự nhiên.
Các nghiên cứu trên thế giới ban đầu cho thấy người dân sinh sống ở các khu vực ô nhiễm không khí có xu hướng mắc và tử vong do Covid-19 cao hơn. Việc tiếp xúc lâu dài với ô nhiễm không khí có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch, dẫn đến tăng tính nhạy cảm với vi rút và gây nhiễm virus nghiêm trọng hơn. Do đó, giảm thiểu ô nhiễm không khí cũng là một cách giảm gánh nặng bệnh tật của đại dịch Covid-19.
Bức tranh ô nhiễm không khí do bụi PM2,5 đã rõ ràng hơn, nhưng Hà Nội cũng như nhiều tỉnh, thành phố bị ô nhiễm không khí ở Việt Nam còn thiếu rất nhiều nghiên cứu và dữ liệu quan trọng để có một bức tranh cụ thể về nguyên nhân và giải pháp cho tình hình hiện tại. Với thực trạng ô nhiễm không khí hiện nay, cần sự đầu tư lâu dài và quyết liệt của cơ quản quản lý cấp trung ương và chính quyền địa phương cho việc nghiên cứu về ô nhiễm không khí để kiểm soát ô nhiễm từ nguồn thải.
Theo Ngân hàng Thế giới, nồng độ PM2,5 tại Hà Nội được dự báo vẫn sẽ tiếp tục tăng từ nay cho đến năm 2030 với các chính sách về quản lý chất lượng không khí như hiện nay. Để cải thiện chất lượng không khí, đòi hỏi sự chung tay của nhiều cấp (trung ương và địa phương), nhiều lĩnh vực (môi trường – sức khỏe – các ngành nghề sản xuất) và nhiều bên tham gia (nhà nước – doanh nghiệp – cộng đồng và các tổ chức xã hội).
Kết nối các bên trong việc bảo vệ môi trường không khí, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã bổ sung quy định về Kế hoạch Quản lý chất lượng không khí và Trách nhiệm của các cơ quan quản lý liên quan; đồng thời Bộ Tài nguyê và Môi trường đã ban hành hướng dẫn xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không khí cấp tỉnh. Tại địa phương như Hà Nội, một loạt các chỉ thị kiểm soát ô nhiễm không khí đã ra đời và đang là công cụ quản lý để triển khai các giải pháp cụ thể, như Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 30/10/2019 về loại bỏ than tổ ong, Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 18/9/2020 về kiểm soát đốt rơm rạ và chất thải.
Kết quả cho thấy, tính đến đầu quý II/2021, Hà Nội còn khoảng 2.166 bếp than tổ ong tại 27/30 quận huyện trên địa bàn thành phố, giảm 96% so với khảo sát năm 2017 và 91% so với khảo sát đầu năm 2019. Tính đến thời điểm tháng 4/2021, số lượng bếp than tổ ong 10 Quận nội thành đã giảm 56.1% so với khảo sát tháng 12/2020. Trong đó, nhóm 5 Quận nội thành có tỷ lệ giảm cao nhất bao gồm Hoàn Kiếm (78%), Ba Đình (76%), Cầu Giấy (70%), Hai Bà Trưng (56%) và Tây Hồ (53%).
Đối với việc đốt rơm rạ, rác thải, trong năm 2020 – 2021, tại Hà Nội, các huyện Sóc Sơn, Đan Phượng, Thanh Oai, Chương Mỹ, Đông Anh,…đã lập kế hoạch thúc đẩy các giải pháp truyền thông, xử lý và kiểm soát đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng. Để giảm ô nhiễm do phương tiện giao thông, các thành phố như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Nẵng đều định hướng tổ chức thực hiện đo kiểm khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Tại TP Hồ Chí Minh, kết quả đo kiểm khí thải cho 10.628 xe mô tô, xe gắn máy cho thấy hơn 50% các xe sử dụng từ 5 năm trở lên không đạt tiêu chuẩn khí thải (TCVN 6438-2018 mức 1 và mức 2). Trong đó, đối với xe mô tô xe gắn máy 5 năm trở lên không đạt tiêu chuẩn khí thải, có 40% xe được cải thiện và đạt tiêu chuẩn sau khi bảo dưỡng xong.
Tại Hà Nội và Đà Nẵng, ở mỗi thành phố, số lượng được đo kiểm dự kiến khoảng 3.000 – 5.000 xe mô tô, xe gắn máy. Người dân được kiểm tra khí thải xe máy miễn phí khi chủ động mang xe đến các trạm kiểm định và được các chuyên gia của các hãng tư vấn về tình trạng xe và các giải pháp khác nhằm bảo đảm an toàn giao thông và hạn chế phát thải gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe.
Các giải pháp trên cùng với việc truyền thông về giáo dục, khoa học công dân với bảo vệ môi trường đã vận động nhiều người trong cộng đồng cùng đưa ra những giải pháp khắc phục ô nhiễm không khí, cải thiện bầu không khí hít thở của chúng ta mỗi ngày.
Ngoài bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất, giới thiệu cùng bạn 🍀 Ca Dao Tục Ngữ Về Thiên Nhiên 🍀 1001 Câu Hay Nhất
Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí Đơn Giản – Mẫu 14
Bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường không khí đơn giản sẽ là những nội dung cơ bản và quan trọng cần có khi thực hiện đề bài này.
Ô nhiễm không khí làm cho mọi người phải tiếp xúc với các hạt mịn trong không khí bị ô nhiễm. Các hạt mịn này thâm nhập sâu vào phổi và hệ thống tim mạch, gây ra các bệnh đột quỵ, bệnh tim, ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Các ngành công nghiệp, giao thông vận tải và nhà máy nhiệt điện chạy than cùng với việc sử dụng nhiên liệu rắn là các nguồn chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí tiếp tục gia tăng với tốc độ đáng báo động và ảnh hưởng tới các nền kinh tế và chất lượng cuộc sống của con người.
Ô nhiễm không khí đe dọa sức khỏe của người dân ở khắp mọi nơi trên thế giới. Ước tính mới đây năm 2018 cho thấy rằng 9/10 người dân phải hít thở không khí chứa hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao. Ô nhiễm không khí cả ở bên ngoài và trong nhà gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong hàng năm trên toàn cầu; chỉ tính riêng khu vực Tây Thái Bình Dương, khoảng 2,2 triệu người tử vong mỗi năm. Ở Việt Nam, khoảng 60.000 người chết mỗi năm có liên quan đến ô nhiễm không khí.
Ngoài ô nhiễm không khí bên ngoài, ô nhiễm không khí do khói thải từ các hộ gia đình là nguy cơ sức khỏe rất lớn đối với 3 tỷ người, những người nấu ăn và sưởi ấm gia đình bằng nhiên liệu sinh khối và than đá. Khoảng 3,8 triệu ca tử vong sớm có thể quy cho nguyên nhân ô nhiễm không khí tại hộ gia đình trong năm 2016. Hầu hết các gánh nặng bệnh tật này đặt vào các nước đang phát triển. Ô nhiễm không khí tại hộ gia đình cũng là một nguồn chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí bên ngoài ở cả khu vực đô thị và nông thôn.
Ở cả khu vực thành phố và nông thôn được ước tính gây ra 4,2 triệu ca tử vong sớm trên toàn cầu mỗi năm trong năm 2016; tỷ lệ tử vong này là do phơi nhiễm đối với các hạt rắn mịn với đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 2,5 micro-mét, gây ra các bệnh tim mạch, hô hấp và ung thư.
Tiếp theo bài thuyết trình về ô nhiễm môi trường đất, tặng bạn 💧 Thơ Về Thiên Nhiên, Phong Cảnh Đẹp 💧
Bài Thuyết Trình Ô Nhiễm Môi Trường Nước – Mẫu 15
Tham khảo bài thuyết trình ô nhiễm môi trường nước với những con số và dẫn chứng cụ thể giúp bạn đọc có một góc nhìn rõ ràng và đầy đủ nhất cho mình.
Hiện nay, sức khỏe và tính mạng của con người đang bị đe dọa bởi nhiều mối hiểm họa từ nhiều phía như thực phẩm bẩn, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường… Trong số các dạng ô nhiễm môi trường thì ô nhiễm môi trường nước đang là vấn đề rất đáng lo ngại. Nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người một cách trực tiếp mà còn là nguy cơ tiềm ẩn các bệnh cấp và mãn tính.
Trước hết, ta cần phải hiểu ô nhiễm môi trường nước là gì? Ô nhiễm môi trường nước là hiện tượng mà các vùng nước như: sông, hồ, biển hay nguồn nước ngầm… bị nhiễm các chất độc hại có trong: thuốc bảo vệ thực vật, chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp… chưa được xử lý. Nói cách khác, ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi chất lượng nước không đáp ứng được các mục đích sử dụng khác nhau, vượt qua tiêu chuẩn cho phép và gây ra ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Hiện nay, đa số các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thường là nơi có dân cư đông đúc cũng như tập trung nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm nghiêm trọng. Phần lớn nước thải trong sinh hoạt ( khoảng 600. 000 m³ mỗi ngày và khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông, hồ ở khu vực Hà Nội) và nước thải công nghiệp (khoảng 260. 000 m³, trong đó chỉ có khoảng 10% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ trực tiếp ra các sông, hồ.
Rất nhiều nhà máy cũng như cơ sở sản xuất: lò mổ, các khu công nghiệp, làng nghề, bệnh viện (7000m³ mỗi ngày, 30% được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. 2360 con sông, suối dài hơn 10km, hàng nghìn hồ, ao là con số của hệ thống nước mặt Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn nước nêu trên đang bị suy thoái và phá hủy một cách trầm trọng do con người khai thác quá mức và ô nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí có nhiều con sông, đoạn sông đang “chết” dần. Không những thế, mức độ ô nhiễm môi trường nước đang không ngừng gia tăng do không kiểm soát hiệu quả được nguồn gây ô nhiễm.
Vậy, do đâu mà môi trường nước bị ô nhiễm? do đâu mà những con sông đang bị “bức tử” từng ngày. Trên thực tế, ô nhiễm môi trường nước có thể xuất phát từ nguyên nhân tự nhiên. Các hiện tượng làm giảm chất lượng nước thì đều bị xem là nguyên nhân ô nhiễm nước (mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt, hoạt động sống cũng như xác của các sinh vật khi chết ngấm vào lòng đất…). Tuy nhiên, nguyên nhân tự nhiên chỉ làm môi trường ô nhiễm ở mức độ nhẹ. Nguyên nhân mà chúng ta cần quan tâm chính là nguyên nhân nhân tạo, là những nguyên nhân xuất phát từ hoạt động của con người.
Thứ nhất cần phải kể đến nguồn chất thải từ sinh hoạt và y tế. Mỗi ngày, một lượng lớn rác thải sinh hoạt và y tế thải ra môi trường mà không qua xử lý. Bên cạnh đó, việc dân số nước ta ngày càng tăng (đứng thứ 12 thế giới) dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt tăng theo. Dân số tăng nhanh, do đó nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế cũng tăng lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trường cũng theo đó mà tăng lên. Nguyên nhân thứ hai là do sử dụng quá mức các loại phân bón cũng như hóa chất độc hại trong nông nghiệp.
Hoạt động chăn nuôi gia súc tạo ra các loại chất thải: phân, nước tiểu, thức ăn thừa. . chưa qua xử lý mà đổ trực tiếp vào môi trường. Cùng với đó là các loại hóa chất dùng trong sản xuất nông nghiệp như: thuốc trừ sâu, trừ cỏ, phân bón cho cây trồng. Chúng vừa gây ô nhiễm nguồn nước mặt lại vừa gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Việc người dân sử dụng các loại phân bón, chất hóa học không kiểm soát kỹ càng, dùng quá mức cho phép gấp 3-4 lần. Bên cạnh đó, đa số các vỏ chai thuốc sau khi sử dụng bị vứt bừa bãi làm ảnh hưởng đến chất lượng nước một cách nghiêm trọng.
Nguyên nhân cuối cùng và cũng là nguyên nhân nghiêm trọng nhất chính là nguồn nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp. Khi mà các khu công nghiệp ở nước a mọc lên ngày một nhiều, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng cao. Do đó, lượng chất thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp ngày càng nhiều. Trong khi đó, nhiều khu công nghiệp xả trực tiếp nước thải ra môi trường mà không qua xử lý, gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Hàng loạt các vụ việc về xả thải ra môi trường mà chưa qua xử lý đã được đưa tin trong thời gian gần đây là dấu hiệu đáng báo động cho môi trường nước của Việt Nam. Đặc biệt là vụ xả thải của Formosa làm cá chết hàng loạt tại vùng biển của các tỉnh miền Trung, hay vụ việc Vedan xả thải ra sông Thị Vải năm nào… Hành động của các công ty, nhà máy, xí nghiệp ấy đang từng ngày, từng giờ hủy hoại đi môi trường nước – nguồn sống của con người.
Ô nhiễm môi trường nước, con người sẽ nhận lại những hậu quả gì? Nước là tài nguyên quý giá và vô cùng thiết yếu đối với con người. Trên thực tế, có thể thấy rằng, khi nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng đã gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Khi nguồn nước ô nhiễm sẽ làm tăng nguy cơ ung thư, sảy thai và dị tật bẩm sinh từ đó dẫn đến suy giảm nòi giống.
Ở một số địa phương của nước ta, khi nghiên cứu các trường hợp mắc bệnh ung thư và viêm nhiễm ở phụ nữ đã thấy rằng có đến 40 – 50% là do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm. Theo thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ tài nguyên môi trường, trung bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém. Bên cạnh đó còn gần 200. 000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà sử dụng nguồn nước ô nhiễm chính là một trong những nguyên nhân chính.
Để giải quyết được triệt để các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước thì đòi hỏi phải có những chiến lược cụ thể. Chúng ta cần có chiến lược lâu dài là cung cấp những nguồn nước uống an toàn đã qua xử lí đồng thời carit hiện hệ thống vệ sinh. Còn chiến lược ngắn hạn là sử dụng các phương pháp xử lý nước đơn giản tại nhà. Bên cạnh đó, cần đưa ra các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của người dân. Đồng thời, còn cần phải thắt chặt hơn nữa vấn đề kiểm soát ô nhiễm, bắt buộc các doanh nghiệp (bao gồm cả quy mô lớn và nhỏ) đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn tối thiểu. Có hình thức xử phạt nghiêm minh đối với những hành vi phạm.
Hành vi gây ô nhiễm môi trường nước cũng chính là hành vi mang tính “tội ác” khi chúng có thể cướp đi cuộc sống của con người. Chính vì thế hãy chung tay bảo vệ môi trường nước nói riêng và môi trường nói chung để hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn đối với con người.
Đừng bỏ lỡ cơ hội 🍀 Nhận Thẻ Cào 100k Miễn Phí 🍀 Card Viettel Mobifone
Từ khóa » Thuyết Trình ô Nhiễm Môi Trường đất
-
ô Nhiễm Môi Trường đất - SlideShare
-
Thuyết Trình ô Nhiễm đất - Tài Liệu Text - 123doc
-
Bài Thuyết Trình: Ô Nhiễm Môi Trường đất - TaiLieu.VN
-
Ô Nhiễm Môi Trường đất - Nguyên Nhân Cách Khắc Phục
-
Ô Nhiễm Môi Trường đất.pdf (.docx) | Tải Miễn Phí
-
Bài Thuyết Trình: Ô Nhiễm Môi Trường đất
-
Bài Thuyết Trình Về ô Nhiễm Môi Trường đất - Trần Gia Hưng
-
Bài Thuyết Trình Ô Nhiễm đất - Luận Văn, đồ án, đề Tài Tốt Nghiệp
-
Những Bài Thuyết Trình Về Môi Trường Hay, Mới Và Ngắn Gọn
-
Bài Thuyết Trình Về Bảo Vệ Môi Trường 2022
-
Bài Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Đất Và Ô Nhiễm Môi ...
-
Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Nước Hiện Nay
-
Bài Thuyết Trình Về ô Nhiễm Môi Trường đất
-
Bài Thuyết Trình Về Bảo Vệ Môi Trường (19 Mẫu)