BÀN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI: LÝ THUYẾT, THỰC TIỄN VÀ TRƯỜNG ...
Có thể bạn quan tâm
TÁC GIẢ: PHẠM MINH TRÍ( CN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ)
TÓM TẮT: Lịch sử loài người đã trải qua hai loại hình xã hội là xã hội chưa có giai cấp và xã hội có giai cấp – nhà nước, Mỗi giai đoạn phát triển thì có một hình thức tổ chức xã hội khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, chính những mâu thuẫn các giai cấp đối kháng đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển trình độ tổ chức xã hội của con người. Xã hội được tổ chức chặt chẽ theo phương thức áp đặt bằng công cụ bạo lực của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, khác với kiểu tổ chức xã hội của các thị tộc( mẫu hệ, phụ hệ), bộ lạc dựa trên “Nguyên tắc bình đẳng”. Giai cấp thống trị bao giờ cũng ý thức rõ lợi ích của giai cấp đã tổ chức ra công cụ bạo lực để bắt buộc toàn xã hội đi vào vòng trật tự. Khoa học chính trị không dừng ở việc nghiên cứu về quản lý nhà nước mà quản lý xã hội là một mảng nghiên cứu riêng, sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vai trò của việc quản lý xã hội. Các giai cấp đấu tranh với nhau nhằm tranh giành quyền lực nhà nước để đảm bảo thực hiện lợi ích của mình. Phân tích các mối quan hệ chính trị là sợi dây dẫn đường nhìn ra “tính tất yếu của các quan hệ xã hội” từ đó xác định “phương thức quản lý xã hội”. Bài này, tác giả tập trung làm rõ lý thuyết, thực tiễn và trường hợp quản lý xã hội ở Việt Nam.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI
Để vận hành xã hội và phát triển ổn định, đòi hỏi phải quản lý xã hội. Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức của các chủ thể lên các lĩnh vực trong đời sống xã hội( kinh tế, chính trị, dân tộc và tôn giáo) và các đối tượng liên quan nhằm duy trì và phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của xã hội.
Sự tác động này có ý thức, có hệ thống đến xã hội nhằm chấn chỉnh và hoàn thiện cơ cấu hoạt động xã hội trong quá trình phát triển nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý xã hội bao gồm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
- Chủ thể quản lý là các tổ chức, thiết chế của giai cấp thống trị( tiêu biểu là nhà nước), các tổ chức và thiết xã hội bên ngoài nhà nước được nhà nước giao cho chức năng quản lý xã hội.
- Đối tượng quản lý xã hội là con người cùng với các hoạt động, các quan hệ xã hội, kể cả con người thuộc chủ thể quản lý xã hội, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nhóm xã hội( giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo).
CÁC ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ XÃ HỘI
- Quản lý xã hội rất khó khăn và phức tạp.
- Quản lý xã hội là một hoạt động có tính liên tục và tính kế thừa.
- Quản lý xã hội có tính quy luật. Các quy luật ấy có hai nét đặc trưng cơ bản là phù hợp với lợi ích của chủ thể quản lý và khách thể quản lý, sự tác động toàn diện của chủ thể quản lý tối khách thể quản lý để đạt được mục đích chung của chủ thể quản lý xã hội.
- Quản lý xã hội vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Khoa học quản lý xã hội đào tạo những thế hệ cán bộ quản lý xã hội, cần nắm được lý thuyết quản lý xã hội đến khi thực tiễn hóa lý thuyết này thì người quản lý đó phải có các kỹ năng mềm phối hợp với lý thuyết đã học được để vận dụng vào thực tiễn sao cho linh hoạt, mềm dẻo, đạt được hiệu quả cao.
- Trong một xã hội có giai cấp thì quản lý xã hội mang tính chính trị, bị định hướng bởi giai cấp cầm quyền.
Trong một xã hội, chủ thể quản lý xã hội là nhà nước luôn có những công cụ, biện pháp khác nhau để quản lý xã hội, đa số các quốc gia trên thế giới có một đặc điểm chung là dùng công cụ pháp luật, chính sách và các phương pháp của cảnh sát, quân đội. Sự khó khăn và phức tạp của quản lý xã hội do các quan hệ xã hội thường xuyên thay đổi, phát sinh mà luật pháp chưa thể điều chỉnh kịp thời. Các quốc gia có trình độ phát triển cao thì việc quản lý xã hội càng khó khăn và phức tạp gấp bội, bởi vì các tội phạm thường linh hoạt, khó tiếp cận và việc quản lý xã hội đó phải phù hợp với luật pháp quốc tế.
SÁU NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ XÃ HỘI
Nguyên tắc quản lý xã hội là quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các chủ thể(tổ chức, quyền lực nhà nước) sử dụng trong hoạt động quản lý xã hội. Những nguyên tắc này do chủ thể quản lý xã hội đặt ra mang tính khách quan vì nó nảy sinh từ chính bản chất xã hội, buộc mọi cấp quản lý xã hội phải tuân thủ khi đưa ra các quyết định quản lý.
Nguyên tắc quản lý xã hội được hình thành từ các mối tương quan giữa nhà nước và các chủ thể, các phân hệ, các công dân trong xã hội, phù hợp với thông lệ chung nhất của cộng đồng xã hội đương thời.
- Nguyên tắc thống nhất, vừa lãnh đạo chính trị, vừa lãnh đạo kinh tế.
- Nguyên tắc pháp quyền
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích liên quan đến hệ thống.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Nguyên tắc chuyên môn hóa
Trong sáu nguyên tắc này, có hai nguyên tắc quan trọng nhất đó là Nguyên tắc pháp quyền và nguyên tắc thống nhất vừa lãnh đạo chính trị, vừa lãnh đạo kinh tế. Trong một xã hội hiện đại, quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật là nguyên tắc quan trọng. Mọi người, mọi tổ chức, thành viên trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở phải tuân thủ theo Hiến pháp và Pháp luật. Với một nguyên tắc cơ bản của pháp luật “Chính quyền chỉ được phép làm những gì pháp luật quy định, còn người dân được pháp làm tất cả những gì pháp luật không cấm”.
Chính trị và kinh tế nhiều khi nảy sinh mâu thuẫn đòi hỏi các chủ thể chính trị phải phát hiện là giải quyết kịp thời nhằm tìm ra các biện pháp thích hợp thực hiện các mục tiêu đã đề ra, thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế là tiền đề cho quản lý kinh tế- xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, nếu đi ngược lại tính thống nhất ấy thì sẽ làm cho sự phát triển đình trệ và rối ren.
BA PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI
Phương pháp quản lý xã hội hiện nay đa dạng, nhiều phương pháp, đòi hỏi của chủ thể quản lý xã hội là tìm kiếm được phương pháp tối ưu nhất trong việc quản lý xã hội. Đa phần các nhà nước trên thế giới sử dụng phương pháp phối hợp, tích hợp để quản lý xã hội cho có hiệu quả hơn, nhưng trải qua một thời gian sử dụng các phương pháp này đã bộc lộ những hạn chế nhất định phải được các chủ thể quản lý thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Thông thường có hai loại là sử dụng phương pháp quản lý toàn bộ và phương pháp quản lý từng địa phương, từng vùng cụ thể.
Ba phương pháp được cho là tối ưu nhất trong việc quản lý xã hội là: Phương pháp hành chính, phương pháp tổ chức – điều khiển, phương pháp kinh tế.
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của các cơ quan quản lý cấp trên đến cơ quan cấp dưới và đến từng cán bộ, công chức bằng mệnh lệnh, quyết định. Phương pháp này có hai thuộc tính cơ bản là tính bắt buộc và tính quyền lực thực hiện thông qua hệ thống luật pháp, được thể chế hóa thành các nghị định, thông tư, quyết định buộc các tổ chức cũng như mọi thành viên phải tuân theo. Phương pháp hành chính trong quản lý xã hội là sử dụng quyền lực để tạo ra sự phục tùng của các cá nhân và tổ chức trong hoạt động và quản lý xã hội. Ở Việt Nam, phương pháp này xuất phát từ nguyên tắc tập trung dân chủ và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Phương pháp tổ chức – điều khiển là gì? trước hết phải đi đến việc giải thích các thuật ngữ này. Tổ chức là định hình cơ cấu của các bộ phận tạo thành, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của từng bộ phận đó. Điều khiển là sự đôn đốc, chỉ đạo nhằm điều chỉnh kịp thời những sai lệch xuất hiện trong quá trình thực hiện tổ chức, Như vậy, để điều khiển có tác động mạnh mẽ đến tổ chức thì đòi hỏi các mệnh lệnh có tính bắt buộc và tính quyền lực, xác định chặt chẽ về mặt nội dung lẫn hình thức. Qua một thời gian cần phải có mặt giám sát đối với “tổ chức – điều khiển” để cho hai mặt này được hoạt động tốt hơn.
Phương pháp kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước vận dụng phương pháp này để kích thích các ngành, các vùng, các địa phương phát triển theo đúng kế hoạch. Các bộ phận quản lý vận dụng để kích thích các tập thể, cá nhân hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể ở cơ sở. Tác động này nhằm tạo ra các động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động sản xuất.
CON NGƯỜI CHÍNH TRỊ VỚI TƯ CÁCH LÀ CHỦ THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ XÃ HỘI
Con người chính trị là gì? Con người chính trị là con người tham gia vào hoạt động chính trị với tư cách cá nhân, vừa với tư cách thành viên của một giai cấp, tổ chức chính trị, tác động nhất định vào đời sống chính trị.
Trong một xã hội dân chủ: con người chính trị tồn tại với hai tư cách là chủ thể chính trị và đối tượng. Với tự cách chủ thể chính trị – con người tham gia quản lý xã hội, với tư cách đối tượng – chịu sự quản lý của chủ thể chính trị khác.
Cho dù có sự khác nhau về thời đại, quốc gia, khu vực nhưng yêu cầu chung của một con người chính trị là chủ thể quản lý xã hội là
- Có năng lực quản lý tốt
- Có năng lực chuyên môn kỹ thuật tốt
- Có đạo đức và phẩm chất cá nhân tốt.
Con người chính trị với tư cách là đối tượng quản lý xã hội cũng có 3 đặc trưng chung là
- Là công dân gương mẫu
- Có trách nhiệm xã hội
- Có ý thức thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh.
Con người chính trị là chủ thể, đối tượng của quản lý xã hội, trong quá trình xây dựng đất nước thì con người chính trị đóng một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tạo nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là phương pháp để tạo ra những con người chính trị vừa có đạo đức phẩm chất, vừa có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các khó khăn trong quá trình quản lý xã hội.
QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ, KINH TẾ VÀ TRƯỜNG HỢP Ở VIỆT NAM
Quản lý chính trị là sự điều chỉnh và kiểm soát của hệ thống chính trị đối với toàn bộ hoạt động chính trị của các tổ chức chính trị, cơ quan nhà nước và đông đảo quần chúng nhân dân. Quản lý chính trị và thống trị chính trị có những điểm tương đồng nhưng đồng thời có nhiều điểm khác biệt.
- Đối tượng : Quản lý chính trị là tất cả các thành viên trong xã hội, của cả giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Còn thống trị chính trị bao gồm các thành viên của giai cấp bị trị, không bao gồm các thành viên của giai cấp thống trị.
- Chủ thể : Quản lý chính trị thì chủ yếu là Nhà nước, Đảng chính trị. Còn thống trị chính trị là sự thống trị của giai cấp này lên giai cấp khác, chủ thể là cả giai cấp thống trị.
- Phương thức : Đối với quản lý chính trị là phương thức hành chính, dân chủ, phương thức điều hòa- kiểm sát – lãnh đạo, còn đối với thống trị chính trị là chuyên chính giai cấp đối kháng.
NHIỆM VỤ CỦA QUẢN LÝ CHÍNH TRỊ
- Bảo vệ quy phạm chính trị hiện có.
- Điều chỉnh những mâu thuẫn về lợi ích
- Đảm bảo trật tự xã hội.
- Bảo vệ tính quyền uy và tính hợp pháp của tổ chức, cơ quan chính trị.
- Bảo đảm chính sách, pháp luật của nhà nước phải được chấp hành nghiêm chỉnh
Quy phạm pháp luật những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc chung phải thi hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan, và được ban hành hoặc thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy còn Quy phạm( chuẩn mực) chính trị là cái gì? Xét ở góc độ nào?
Chuẩn mực chính trị phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp và lợi ích của mỗi giai cấp trong việc giành, bảo vệ và sử dụng chính quyền nhà nước. Chỉ có nhà nước mới là tổ chức chính trị có khả năng và điều kiện sử dụng công cụ pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Vì vậy chuẩn mực chính trị phải thông qua pháp luật để thể hiện vai trò, tác dụng và hiệu lực của nó. Chuẩn mực chính trị thường thể hiện trong đường lối, chính sách của chính đảng cầm quyền và thường được ghi nhận trong Hiến pháp. Từ Hiến pháp mà các quy tắc chính trị được chế biến hóa thành pháp luật. Như vậy chuẩn mực chính trị là nguồn cơ bản góp phần xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật của một quốc gia. Chuẩn mực chính trị trong mối quan hệ giữa các nhà nước với nhau thường thể hiện trong các quy tắc giao tiếp, ứng xử quốc tế; trong các hiệp ước, hiệp định được kí kết giữa các nhà nước với nhau hoặc trong các Công ước quốc tế. Như vậy, chuẩn mực chính trị là nguồn cơ bản và quan trọng để hình thành và phát triển hệ thống pháp luật quốc tế.
Xác định được 4 yếu tố cơ bản, cần thiết trong công cuộc đổi mới chính trị và quản lý lĩnh vực chính trị trong giai đoạn hiện nay là
- Thiết lập khung pháp lý, duy trì và bổ sung các phương thức hiện có để kiểm soát quyền lực Nhà nước. Xác định vai trò chính của Nhân dân trong quá trình kiểm soát quyền lực Nhà nước.
- Sự giới hạn quyền lực nhà nước thông qua các cơ chế giám sát, nâng cao vai trò của Nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tiếp tục hoàn thiện vai trò của Hiến pháp và pháp luật để pháp luật đi vào đời sống của toàn dân.
- Đổi mới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của MTTQ các cấp là cơ sở liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện, bình đẳng các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, vai trò giám sát và phản biện xã hội của MTTQ.
- Là cơ quan đại diện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, người lao động, là thành viên của Mặt Trận và là một tổ chức chính trị – xã hội rất quan trọng trong hệ thống chính trị VN, có quan hệ phối hợp với Nhà nước, là sợi dây gắn liền giữa Đảng và giai cấp công nhân, người lao động,có tính độc lập về mặt tổ chức. Vai trò của Công đoàn VN trong việc đại diện quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, người lao động chưa đủ, mà còn phải kết nạp đoàn viên công đoàn một cách rộng rãi, có tính thuyết phục kết hợp với việc mạnh dạn xử lý đoàn viên công đoàn khi có vi phạm về điều lệ công đoàn, luật lao động mà đoàn viên công đoàn vi phạm
+ QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
Học thuyết “Bàn tay vô hình” của Adam Smith đã giới hạn vai trò của nhà nước trong nền kinh thế thị trường, học thuyết này đến nay vẫn còn có giá trị nguyên bản của nó, dù C.Mác đã bổ sung, phản biện, hoàn thiện trở thành “Bộ Tư Bản” của C. Mác như thế nào chăng nữa thì so ra nó vẫn còn giá trị đến thế kỷ XXI. Trong đó, nhà nước có ba chức năng cơ bản
- Xây dựng, đảm bảo môi trường hòa bình không xảy ra nội chiến, ngoại xâm
- Thực hiện vai trò trọng tài, đem lại quyền tự do, bình đẳng cho mọi thành viên.
- Cung cấp, duy trì và phát triển hàng hóa công cộng.
Ở Việt Nam, có đến 6 chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
- Cung cấp một khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ, minh bạch, hiệu quả tác động vào các chủ thể hoạt động kinh doanh trong các thành phần kinh tế để tạo ra sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh có trật tự.
- Cung ứng hàng hóa công cộng, hàng hóa và dịch vụ mà thị trường không thể cung ứng hoặc cung ứng không đầy đủ, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
- Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hệ thống an sinh xã hội.
- Nhà nước đảm bảo phát triển bền vững của sự cân đối kinh tế như: cung – cầu, thu – chi, xuất nhập khẩu.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế trong các thành phần kinh tế, kịp phát hiện, chế tài các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế.
- Nhánh lập pháp định hướng phát triển đất nước bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chương trình để phát triển kinh tế sau cho đạt hiệu quả.
Có thể gói gọn chức năng quản lý nhà nước về kinh tế ở 3 khâu là “TỔ CHỨC – ĐIỀU TIẾT – KIỂM TRA, GIÁM SÁT”.
Chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế định hướng thị trường XHCN là quá trình đầy khó khăn và phức tạp. Song, nhà nước Việt Nam đã làm được và bắt đầu xây dựng nghiêm túc quá trình định hướng thị trường XHCN đó. Dấu mốc là Hội nghị Trung ương 6, khóa IV( tháng 9/1979) việc bỏ năng sông cấm chợ, cho sản xuất bung ra đến Chỉ thị 100/TW của Ban Bí Thư về cải tiến công tác khoán. Đến bước đột phá thứ hai là tại Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6/1985) quyết định xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Bước đột phá thứ ba của Hội nghị Bộ chính trị khóa V(8/1986) rút ra ba kết luận
- Bố trí lại cơ cấu kinh tế, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu và phát triển có chọn lọc công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng.
- Thừa nhận kinh tế nhiều thành phần.
- Lấy kế hoạch làm trung tâm nhưng phải đúng quan hệ tiền tệ, hàng hóa.
Bước đột phá thứ tư, năm 1989, Nghị quyết Trung ương 6 khóa VI thừa nhận cơ chế quản lý mới là ” cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN. Bước đột phá thứ năm vào nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX chỉ rõ đường lối quản lý kinh tế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Bước đột phá thứ năm, nếu như Đại hội lần thứ IX của Đảng đã đề ra chủ trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” thì đến đại hội lần thứ XI( 1/2011) của Đảng đã được thay đổi từ “chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” sang “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” .
Việc phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay là sự mở rộng kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ những nguồn lực hiện có trong nước kết hợp với áp dụng sự tiến bộ của cách mạng 4.0 vào nền kinh tế VN là nhiệm vụ quan trọng.
KẾT LUẬN
Quản lý xã hội về lý thuyết rất khó xác định, định nghĩa và đưa ra những nguyên tắc chung, bởi vì mỗi nhà nước có phương pháp quản lý xã hội riêng biệt tùy thuộc vào thể chế chính trị, cấu trúc nhà nước, chế độ chính trị nhưng có một điểm chung nhất đó là quản lý xã hội về trật tự xã hội và sử dụng phương pháp bạo lực luôn được tất cả các quốc gia chú trọng, tăng cường lực lượng cảnh sát, quân đội chính là vai trò quan trọng để giải quyết vấn đề xã hội “lộn xộn trong trật tự”. Nhiệm vụ quản lý xã hội trong thời bình ở các lĩnh vực chính trị và kinh tế, văn hóa -xã hội là của cả hệ thống chính trị, xong nhiệm vụ đặt lên hàng đầu chính là lực lượng cảnh sát. từ xử lý các vi phạm cho đến giữ gìn, quản lý xã hội trong các lĩnh vực trong đời sống xã hội, phát hiện nhanh, kịp thời để giải quyết các vụ việc xảy ra trong xã hội đặt nặng lên vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của cảnh sát. Mọi quốc gia trên thế giới đều có những biện pháp quản lý xã hội nhưng nhìn chung vẫn chưa thể quản lý được toàn vẹn bởi các quan hệ xã hội ngày càng phát sinh, thay đổi và công cụ quản lý là pháp luật vẫn chưa thể điều chỉnh lập tức các quan hệ xã hội đó. Vì thế, các nhà khoa học chính trị thường sử dụng khẩu hiệu “linh hoạt, mềm dẻo” trong việc quản lý xã hội. Quản lý xã hội là sự tác động “liên tục”, có tổ chức của các chủ thể lên các lĩnh vực trong đời sống xã hội và các đối tượng khác có liên quan, nhằm duy trì các trật tự và phát triển xã hội theo quy luật khách quan, đảm bảo các đặc trưng của xã hội.
Partager :
Có liên quan
Từ khóa » Chủ Thể Quản Lý Xã Hội Là Gì
-
Quản Lý Xã Hội Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Quản Lý Xã Hội Là Gì? Làm Thế Nào để Quản Lý Xã Hội Bằng Pháp Luật
-
Chủ Thể Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Là Gì ? Tại Sao Nói Chủ Thể ...
-
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Phát Triển Xã Hội, Quản Trị Phát Triển Xã Hội ...
-
Chủ Thể Quản Lý Là Gì? Tại Sao Có Chủ Thể Quản Lý?
-
Quản Lý Xã Hội Là Gì?
-
[PDF] A) Khái Niệm Quản Lý - Tài Liệu Bồi Dưỡng
-
Chủ Thể Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Quan Trọng Nhất
-
Quản Lý Phát Triển Xã Hội Trong Bối Cảnh Hiện Nay - Học Viện Dân Tộc
-
Quản Lý Nhà Nước Về Hội Là Gì? Đặc điểm Và Các Yếu Tố Tác động?
-
Chủ Thể Quản Lí Hành Chính Nhà Nước Là đối Tượng Nào? - Luật Sư X
-
Quản Lý Xã Hội, Quản Trị Xã Hội Từ Góc độ Lý Thuyết Hệ Thống
-
Nguyên Tắc Quản Trị Nhà Nước Trong Xây Dựng Nền Hành Chính ...
-
Hệ Thống Chính Trị Và Phương Thức Lãnh đạo Của đảng đối Với Hệ ...