Bảng Cân đối Số Phát Sinh

Chào các em! Ở những phần trước, chúng ta đã nói đến sơ đồ chữ T, cũng như nhắc lại về Bảng hệ thống tài khoản và các tính chất, và hai phương trình tối quan trọng trong kế toán.

Ở phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu về Bảng cân đối số phát sinh!

Vậy, Bảng cân đối số phát sinh là gì?

Trước khi lập bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trong sổ sách, cũng như chứng từ, để đảm bảo sự chính xác trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế.

Tuy nhiên, không có ai trên đời thật sự hoàn hảo cả. Việc mắc sai sót trong việc ghi chép sổ sách kế toán là điều thường gặp hằng ngày. Chính vì lẽ đó, chúng ta thường dùng tới Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra tính chính xác của số liệu, trước khi lập Bảng cân đối kế toán, cũng như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở cuối một kỳ kế toán nào đó.

Để lập được bảng cân đối số phát sinh, chúng ta thường dựa vào sơ đồ chữ T của các tài khoản tương ứng từ 111 đến 911.

Capture.PNG
Bảng cân đối số phát sinh
  1. Kết cấu của Bảng cân đối số phát sinh như sau: + Cột “Số (STT)”: Dùng để đánh số tuần tự cho các tài khoản được sử dụng từ tài khoản đầu tiên đến hết+ Cột “Tài khoản”: Dùng để ghi số hiệu tài khoản (Từ 1XX –> 911)+ Cột “Số dư đầu kỳ”: Dùng để ghi số dư đầu kỳ của các tài khoản tương ứng (Nếu số dư đầu kỳ bên Nợ thì ghi vào cột “Nợ”, bên Có thì ghi vào cột “Có”.)+ Cột “Số phát sinh trong kỳ”: Ghi tổng số phát sinh (tăng, giảm) trong kỳ của các tài khoản tương ứng. (Tổng phát sinh bên Nợ thì ghi vào cột “Nợ”, bên Có thì ghi vào cột “Có”.)+ Cột “Số dư cuối kỳ”: Ghi số dư cuối kỳ (tăng, giảm) trong kỳ của các tài khoản tương ứng. (Số dư cuối kỳ bên Nợ thì ghi vào cột “Nợ”, bên Có thì ghi vào cột “Có”.)
  2. Các tính chất cần có của một Bảng cân đối số phát sinh: + Xét theo tổng thể thì: Tổng số bên Nợ và bên Có của từng cột số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ nhất thiết phải bằng nhau (3 = 4, 5 = 6, 7 = 8).+ Xét theo từng tài khoản trên từng dòng thì: Số dư cuối kỳ phải bằng số dư đầu kỳ cộng phát sinh tăng trừ phát sinh giảm. Nếu không xảy ra như trên thì trong ghi chép, tính toán chắc chắn có sai sót.
  3. Những tác dụng của bảng cân đối số phát sinh: + Nhìn vào bảng có thể đánh giá tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị.+ Cung cấp tài liệu để lập bảng cân đối kế toán.+ Cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kính tế.

Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem ví dụ sau:

Capture.PNG

Capture.PNG

Capture.PNG

Capture.PNG

Capture.PNG

Capture.PNG

 

Capture.PNG

Capture.PNG

Capture.PNG

Như vậy, chúng ta có thể thấy:

  • Ở câu 2 (định khoản), “Có” được ghi lùi vào so với “Nợ”.
  • Ở câu 1 & 3 (Sơ đồ chữ T và bảng cân đối số phát sinh):

    • Các tài khoản tài sản (1XX, 2XX, trừ tài khoản 214) có: Số dư đầu kỳ, Tổng phát sinh tăng và Số dư cuối kỳ nằm bên “Nợ”, trong khi Tổng phát sinh giảm nằm bên “Có”.
    • Các tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ) và nguồn vốn (3XX, 4XX) có: Số dư đầu kỳ, Tổng phát sinh tăng và Số dư cuối kỳ nằm bên “Có”, trong khi Tổng phát sinh giảm nằm bên “Nợ”.
    • Các tài khoản được sắp xếp có thứ tự theo tính lưu động giảm dần. (Sẽ được nói rõ ở phần Bảng cân đối kế toán)
    • Ở bảng cân đối số phát sinh:
      • Các tài khoản được sắp xếp theo thứ tự Tài sản và Nguồn vốn. (trừ 214)
      • Số tiền ở hai cột “Nợ” và “Có” của các cột “Số dư đầu kỳ” (màu vàng), “Số phát sinh trong kỳ” (màu cam)“Số dư cuối kỳ” (màu xanh lá) bằng nhau.
      • Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Tổng phát sinh tăng (nằm bên “Nợ” hoặc “Có” tương ứng với TK Tài sản hoặc Nguồn vốn) – Tổng phát sinh giảm (nằm bên “Nợ” hoặc “Có” tương ứng với TK Tài sản hoặc Nguồn vốn)

Chúc các em học tốt!   Micheal Winters

Share this:

  • Twitter
  • Facebook
Like Loading...

Từ khóa » Công Thức Cộng Phát Sinh Nợ Có