Bảng Tra Giáp Tý

Bảng tra năm Âm lịch & Dương lịch

Lê Anh Minh

Âm lịch và Dương lịch khác nhau ở chỗ: Âm lịch có tính chu kỳ (cyclic) còn Dương lịch có tuyến tính (linear). Âm lịch dựa trên hệ thống can chi (10 thiên can 天干 và 12 địa chi 地支), thí dụ khởi đầu Giáp Tý và hết chu kỳ 60 năm thì trở lại Giáp Tý, do đó các năm Âm lịch trùng tên thì hơn kém nhau một bội số của 60. Thí dụ các năm Canh Thìn là: ... 1700, 1760, 1820, 1880, 1940, 2000, 2060, ... Chu kỳ 60 năm được gọi là một hoa giáp 花甲 (hoặc hoa giáp tý 花甲子).

10 thiên can 天干 là: giáp 甲, ất 乙. bính 丙, đinh 丁, mậu 戊, kỷ 己, canh 庚, tân 辛, nhâm 壬, quý 癸.

12 địa chi 地支 là: tý 子, sửu 丑, dần 寅, mão 卯, thìn 辰, tỵ 巳, ngọ 午, mùi 未, thân 申, dậu 酉, tuất 戌, hợi 亥.

Người Tây phương quan niệm thời gian tiến triển theo đường thẳng (linear). Các năm Dương lịch lấy sự kiện Thiên Chúa giáng sinh làm mốc, do đó các năm có thể biểu diễn trên một trục đại số. Từ gốc 0 trở về trước là thời gian trước Công Nguyên (tiếng Anh viết B.C. = Before Christ [trước Thiên Chúa]). Thời gian từ gốc 0 đến hiện tại (và tương lai nữa) gọi là Công Nguyên (tiếng Anh viết A.D. = Anno Domini: of Christian era [thuộc kỷ nguyên của Thiên Chúa]), và chúng ta đang sống trong Công Nguyên. Từ điển Từ Hải giải: «Âu Mỹ chư quốc dĩ Gia Tô Cơ Đốc đản sinh chi niên vi kỷ niên chi thuỷ, thế xưng Tây Lịch kỷ nguyên, dĩ kỳ thông hành tối quảng, diệc xưng Công Nguyên.» 歐美諸國以耶穌基督誕生之年為紀年之始世稱西曆紀元以其通行最廣亦稱公元 (Các nước Âu Mỹ lấy năm sinh của Jesus Christ làm khởi đầu của kỷ niên, đời gọi là Tây Lịch kỷ nguyên; thông hành hết sức rộng rãi, cũng gọi là Công Nguyên.)

Do đó, năm -40 ta nói hay viết là năm 40 trước Công Nguyên, còn năm +40 ta nói hay viết là năm 40 Công Nguyên. Nhiều người quen nói hay viết là «sau Công Nguyên», như thế là sai lầm. Cách dùng danh từ «Công Nguyên» 公元 bắt nguồn từ Trung Quốc, mà chính Trung Quốc hiện nay cũng thống nhất sử dụng thuật ngữ «Công Nguyên tiền» 公元前 (trước CN) và «Công Nguyên» 公元 (CN) chứ không dùng thuật ngữ «Công Nguyên hậu».

TCN ̵ --+---+---+---+---+---+---+---+---0---+---+---+---+---+---+---+---+---> + CN

... -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 +1 +2 +3 +4 +5 +6 ...

So sánh Âm lịch và Dương lịch, năm -1 là Canh Thân 庚申; năm +1 là Tân Dậu 辛酉. (Ta không nói năm 0, vì 0 làm mốc để tính). Còn những năm khác, làm sao mà tính được? Bảng sau đây giúp ta hoán đổi giữa năm Âm lịch và Dương lịch.

MÔ TẢ:

* Bảng bên trái để tính năm trước Công Nguyên, bảng bên phải để tính năm Công Nguyên.

* Mỗi bảng có 3 tầng. Tầng trên cùng tính theo can chi (ứng với hàng đơn vị của năm Dương lịch). Tầng giữa ứng với hàng chục của năm Dương lịch). Tầng chót ứng với hàng trăm hoặc hàng ngàn của năm Dương lịch).

* Các con số là để chỉ năm Dương lịch, gồm hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, và hàng ngàn. Hàng chục, hàng trăm, hàng ngàn được tô màu giống nhau.

GHI CHÚ: Bảng tra này tôi cải biên từ bảng Công Nguyên Giáp Tý Kiểm Tra Biểu 公元甲子檢查表 trong: Vạn Quốc Đỉnh 萬國鼎, Trung Quốc Lịch Sử Niên Biểu 中國歷史紀年表, Thương Vụ Ấn Thư Quán, 1972, tr.137-139.

NĂM TRƯỚC CÔNG NGUYÊN

CAN

CHI

đơnvị

nhâm

tuất

thân

ngọ

thìn

dần

9

quý

hợi

dậu

mùi

tỵ

mão

sửu

8

giáp

tuất

thân

ngọ

thìn

dần

7

ất

sửu

hợi

dậu

mùi

tỵ

mão

6

bính

dần

tuất

thân

ngọ

thìn

5

đinh

mão

sửu

hợi

dậu

mùi

tỵ

4

mậu

thìn

dần

tuất

thân

ngọ

3

kỷ

tỵ

mão

sửu

hợi

dậu

mùi

2

canh

ngọ

thìn

dần

tuất

thân

1

tân

mùi

tỵ

mão

sửu

hợi

dậu

0

hàng chục ➙

5

4

3

2

1

0

1

0

9

8

7

6

7

6

5

4

3

2

3

2

1

0

9

8

9

8

7

6

5

4

hàng trăm ➙

hàng

ngàn ➙

02

05

08

11

14

17

20

23

26

29

32

01

04

07

10

13

16

19

22

25

28

31

00

03

06

09

12

15

18

21

24

27

30

NĂM CÔNG NGUYÊN

CAN

CHI

đơnvị

canh

thân

ngọ

thìn

dần

tuất

0

tân

dậu

mùi

tỵ

mão

sửu

hợi

1

nhâm

tuất

thân

ngọ

thìn

dần

2

quý

hợi

dậu

mùi

tỵ

mão

sửu

3

giáp

tuất

thân

ngọ

thìn

dần

4

ất

sửu

hợi

dậu

mùi

tỵ

mão

5

bính

dần

tuất

thân

ngọ

thìn

6

đinh

mão

sửu

hợi

dậu

mùi

tỵ

7

mậu

thìn

dần

tuất

thân

ngọ

8

kỷ

tỵ

mão

sửu

hợi

dậu

mùi

9

hàng chục ➙

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

hàng trăm ➙

hàng

ngàn ➙

00

03

06

09

12

15

18

21

24

27

30

01

04

07

10

13

16

19

22

25

28

31

02

05

08

11

14

17

20

23

26

29

32

SỬ DỤNG:

* Năm 1909 TCN là năm gì theo Âm lịch?

- Chữ số hàng ngàn, hàng trăm (19) nằm trong cột màu vàng đất.

- Chữ số hàng chục là 0, ta xem vị trí của 0 trong vùng màu vàng đất ở tầng giữa (=tầng hàng chục) và thấy nó thuộc cột nhì.

- Chữ số hàng đơn vị là 9 (thuộc hàng Nhâm trong tầng can chi).

- Giao điểm hàng Nhâm và cột nhì là Thân, vậy năm 1909 TCN là năm Nhâm Thân.

* Năm 2005 CN là năm gì theo Âm lịch?

- Chữ số hàng ngàn, hàng trăm (20) nằm trong cột màu nâu.

- Chữ số hàng chục là 0, ta xem vị trí của 0 trong vùng màu nâu ở tầng giữa (=tầng hàng chục) và thấy nó thuộc cột ba.

- Chữ số hàng đơn vị là 5 (thuộc hàng Ất trong tầng can chi).

- Giao điểm hàng Ất và cột ba là Dậu, vậy năm 2005 CN là năm Ất Dậu.

* Năm Giáp Tý đời Hán là năm gì theo Dương lịch?

- Đời Hán dài 426 năm (206 TCN - 220 CN), gồm Tây Hán (206 TCN - 23 TCN) và Đông Hán (25 CN -220 CN). Chúng ta đang xét năm trước CN, tức là tìm năm Giáp Tý trong khoảng 206 TCN đến 23 TCN.

- Theo bảng trên, các năm Giáp Tý TCN đều có chữ số hàng đơn vị là 7.

- Ở hàng Giáp thì Tý thuộc cột nhất, do đó chữ số hàng chục có thể là 5, 1, 7, 3, 9.

- Chiếu theo 3 màu tương ứng (vàng chanh, vàng đất, nâu), ta có 3 năm Giáp Tý đời Tây Hán (206 TCN - 23 CN) là: 177, 117, 57.

- Muốn biết đích xác năm nào thì ta xét thêm đời vua.

Năm 177: Văn Đế 文帝 (Lưu Hằng 劉恒)

Năm 117: Vũ Đế 武帝 (Lưu Triệt 劉徹)

Năm 57: Tuyên Đế 宣帝 (Lưu Tuân 劉詢)

Chú ý: Ta phải dùng thêm bảng niên biểu Trung Quốc.

* Năm Giáp Tý đời Đường là năm gì theo Dương lịch?

- Đời Đường dài 290 năm (618-907 CN).

- Theo bảng trên, các năm Giáp Tý CN đều có chữ số hàng đơn vị là 4.

- Ở hàng Giáp thì Tý thuộc cột nhất, do đó chữ số hàng chục có thể là 0, 6, 2, 8, 4.

- Chiếu theo 3 màu tương ứng (vàng chanh, vàng đất, nâu), ta có 5 năm Giáp Tý đời Đường (618-907 CN) là: 664, 724, 784, 844, 904.

- Muốn biết đích xác năm nào thì ta xét thêm đời vua.

Năm 664: Cao Tông 高宗 (Lý Trị 李治)

Năm 724: Huyền Tông 玄宗 (Lý Long Cơ 李隆基 tức Đường Minh Hoàng 唐明皇, Đường Vũ Hoàng 唐武皇)

Năm 784: Đức Tông 德宗 (Lý Quát 李适)

Năm 844: Vũ Đế 武帝 (Lý Triền 李瀍)

Năm 904: Chiêu Tuyên Đế 昭宣 (Lý Chúc )

Chú ý: Ta phải dùng thêm bảng niên biểu Trung Quốc.

Nghiên cứu & Phát triển phần mềm Hán Nôm - Hanosoft R&D - Hanosoft.com

Từ khóa » Chu Kỳ 60 Năm