BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC HIỆN 5S TẠI PHÒNG F1.02

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC HIỆN 5S TẠI PHÒNG F1.02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.4 MB, 94 trang )

Bạn đang đọc: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC HIỆN 5S TẠI PHÒNG F1.02 – Tài liệu text

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCMKHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌCBÁO CÁO THỰC HIỆN 5S Giảng viên hướng dẫn: Th. Trần Cẩm ThúyNhóm 1Lớp: DHPT6Khoá: 2010 – 2014Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCMKHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌCBÁO CÁO CHUYÊN ĐỀTHỰC HIỆN 5S TẠI F1.02Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Cẩm ThúyNhóm 1Lớp: DHPT6Khoá: 2010 – 2014Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014NHẬN XÉT

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 06 năm 2014 Giảng viên hướng dẫn Ký tên

Trần Cẩm ThúyLỜI MỞ ĐẦUNgày nay, với sự phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật, ngày càngnhiều nhà máy sản xuất, trường học cơ sở hạ tầng được xây dựng. Mục đích pháttriển kinh tế, nâng cao năng suất lao động nhiều nhà máy, phòng làm việc, phòngthí nghiệm để nâng cao chất lượng công việc. Trong đó chương trình 5S đã và đangđược phổ biến rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.5S là một công cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn gốc từ Nhật Bản.Tên gọi của 5S xuất phát từ những chữ cái S trong tiếng Nhật: Seiri, Seiton, Seiso,Sheiketsu và Shitsuke, tạm dịch sang tiếng Việt là Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch Sẽ, Sănsóc và Sẵn sàng. Mục đích của 5S là tạo nên và duy trì một môi trường làm việcthuận tiện, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả tại mọi vị trí làm việc từ khu vựcvăn phòng, nơi sản xuất, kho hàng, nguyên vật liệu hay các vị trí xung quanh nhưsân bãi, chỗ để xe Vì liên quan đến mọi vị trí trong một tổ chức nên 5S đòi hỏi sự cam kết, nhậnthức và sự tham gia của tất cả mọi người từ lãnh đạo cho tới người công nhân. 5S làhoạt động dành cho tất cả mọi người và không loại trừ bất kì ai trong Công ty.Được sự phân công của khoa và giáo viên hướng dẫn nhóm em đã làm 5S tạiphòng F1.02.Tại đây nhóm em đã được thực hành 5S dựa vào lý thuyết trên lớp. Để hoànthành tốt công việc được giao nhóm chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến côTrần Cẩm Thúy là giáo viên hướng dẫn của lớp, cô Minh phụ trách phòng F1.02 đãtận tình hướng dẫn và giúp đỡ tụi em trong suốt thời gian thực hiện.

Nội dung sau đây thể hiện đầy đủ quy trình thực hiện 5S tại phòng F1.02.MỤC LỤCDANH MỤC HÌNH ẢNHCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ 5S1.1. Lịch sử hình thành5S được áp dụng lần đầu tiên ở Toyota và phát triển rất nhanh sau đó ở cáccông ty Nhật Bản. Sau đó được phổ biến sang nhiều nước khác.Ở Việt Nam, 5S lần đầu tiên được áp dụng vào năm 1993, ở 1 công ty Nhật(VYNICO). Hiện nay, rất nhiều công ty sản xuất ở Việt Nam áp dụng 5S vì cónhiều lợi ích từ 5S như: chỗ làm việc sạch sẽ, gọn gàng, mọi người đều cảm thấythoải mái, vui vẻ, năng suất lao động cao, hiệu quả tức thời, hiện ra ngay trước mắt,tạo hình ảnh tốt cho công ty. Một ví dụ điển hình của áp dụng hiệu quả 5S ở ViệtNam là công ty CNC VINA.1.2. 5S là gì5S là tên của một phương pháp quản lý, sắp xếp nơi làm việc đảm bảo chấtlượng xuất phát từ quan điểm: Nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạchđẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng suất lao động sẽ caohơn và có điều kiện để việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn.1.3. Các phương pháp cơ bản của 5S5S là chữ cái đầu của các từ: Theo tiếng Nhật là: “Seri”, “Seiton”, “Seiso”, “Seiketsu” và “Shitsuke” Theo tiếng Việt là: “Sàng Lọc”, “Sắp Xếp”, “Sạch Sẽ”, “Săn Sóc” và “SẵnSàng”.Theo tiếng Anh là: “Sort”, “Systematize”, “Sweep”, “Sanitize” và “Self-Discipline”.– SERI (Sàng lọc): Là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứkhông cần thiết tại nơi làm việc.– SEITON (Sắp xếp): Là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hợp lýđể dễ dàng, nhanh chóng cho việc sử dụng.– SEISO (Sạch sẽ): Là giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc, máy móc, thiết bị

để đảm bảo môi trường, mỹ quan tại nơi làm việc.– SEIKETSU(Săn sóc): Là liên tục duy trì, cải tiến nơi làm việc sach sẽ,ngăn nắp.– SHITSUKE (Sẵn sàng): Là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặtcác qui định tại nơi làm việc. 1.4. Mục tiêu chương trình 5S– Xây dựng ý thức cải tiến (Kaizen) cho mọi người tại nơi làm việc.– Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người.– Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý thôngqua các hoạt động thực tế.– Xây dựng cơ sở để đưa vào các kỹ thuật cải tiến.1.5. Ý nghĩa hoạt động 5S5S là một chương trình nâng cao năng suất rất phổ biến ở Nhật Bản và dần dầntrở nên phổ biến ở nhiều nước khác 5S xuất phát từ nhu cầu:– Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên.– Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc.– Tạo tinh thần làm việc và bầu không khí cởi mở.– Nâng cao chất lượng cuộc sống.– Nâng cao năng suất.Bắt nguồn từ truyền thống của Nhật bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc,người Nhật luôn cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác củangười thực hiện các công việc đó. Người Nhật luôn tìm cách sao cho người côngnhân thực sự gắn bó với công việc của mình. Ví dụ, trong phân xưởng, người quảnlý sẽ cố gắng khơi dậy ý thức trong người công nhân đây là “công việc của tôi”,“chỗ làm việc của tôi”, “máy móc của tôi”. Từ đó người lao động sẽ dễ dàng chấpnhận chăm sóc “chiếc máy của mình”, “chỗ làm việc của mình” và cố gắng để hoànthành “công việc của mình” một cách tốt nhất.1.6. Lợi ích của 5S– Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn.

– Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến.– Mọi người trở nên có kỷ luật hơn.– Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc.– Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn.– Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp củamình.– Đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn.Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố PQCDSM:– Cải tiến Năng suất (P – Productivity)– Nâng cao Chất lượng (Q – Quality)– Giảm chi phí (C – Cost)– Giao hàng đúng hạn (D – Delivery)– Đảm bảo an toàn (S – Safety)– Nâng cao tinh thần (M – Morale)Khi thực hiện 5S thành công trong công ty, nhà trường… 5S sẽ đưa lại sự thayđổi kỳ diệu. Những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm việc, nhữngvật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện chongười sử dụng, máy móc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ cáchoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần tập thể, khuyến khích sự hòa đồng của mọingười, qua đó người làm việc sẽ có thái độ tích cực hơn, có trách nhiệm và ý thứchơn với công việc.1.7. Lý do nhiều người tham gia 5S– 5S có thể áp dụng đối với mọi loại hình tổ chức và mọi quy mô doanhnghiệp.– 5S có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào: sảnxuất, thương mại hay dịch vụ.– Triết lý của 5S đơn giản, không đòi hỏi phải biết các thuật ngữ khó.– Bản chất mọi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và sự ngăn nắp tại nơilàm việc.Trong khi các công ty thường gặp những vấn đề sau:

– Có rất nhiều những thứ không cần thiết và chúng không được sắp xếpgọn gàng.– Di chuyển các đồ vật mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến hoạt độngkhác, không có dấu hiệu nhận biết rõ ràng các khu vực làm việc.– Lãng phí thời gian, công sức trong phần lớn các công việc.– Tồn tại nhiều sai sót trong công việc.– Nhiều công việc phải làm lại, giao hàng luôn chậm trễ và phải làm ngoàigiờ nhiều.– Tồn kho nguyên liệu, bán thành phẩm quá nhiều và mất nhiều thời gianxếp dỡ.– Thiết bị văn phòng, trang thiết bị sản xuất bẩn, diện tích bỏ không, tỷ lệmáy móc không hoạt động cao.– Sàn nhà, tường, cửa sổ, thiết bị chiếu sáng bẩn, bám bụi ảnh hưởng sứckhỏe người lao động.– Nơi làm việc không an toàn dẫn đến nhiều tai nạn, sự cố xảy ra.– Những nơi công cộng (phòng ăn, tủ đồ đạc, nhà vệ sinh ) không sạchsẽ.– Tinh thần làm việc của công nhân viên kém.– Người lao động không tự hào về nơi làm việc và công việc của mình.1.8. Các yếu tố cơ bản thực hiện thành công 5S– Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: Điều kiện tiên quyết cho sự thành côngkhi thực hiện 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo trong việc hìnhthành các nhóm công tác và chỉ đạo thực hiện.– Bắt đầu bằng đào tạo: Đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của5S, cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện là khởi nguồn củachương trình.Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tựgiác tham gia và chủ động trong các hoạt động 5S.– Mọi người cùng tự nguyện tham gia: Bí quyết thành công khi thực hiện5S là tạo ra một môi trường khuyến khích được sự tham gia của mọingười.

– Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là sựlặp lại không ngừng các hoạt động nhằm duy trì và cải tiến công tác quảnlý.1.9. Giai đoạn chuẩn bị 5SBước 1: Chuẩn bị– Ban lãnh đạo hiểu rõ nguyên lý và lợi ích của 5S.– Tìm hiểu kinh nghiệm về các hoạt động 5S.– Cam kết thực hiện 5S.– Thành lập ban chỉ đạo thực hiện 5S. (Phụ lục Quyết định)– Chỉ định người có trách nhiệm về hoạt động 5S.– Đào tạo người có trách nhiệm chính và các thành viên hướng dẫn thựchiện.Bước 2: Thông báo chính thức của lãnh đạo– Thông báo chính thức về chương trình thực hiện 5S.– Trình bày mục tiêu của chương trình 5S cho tất cả mọi người.– Công bố thành lập ban chỉ đạo thực hiện, phương hướng triển khai, phâncông nhóm, cá nhân chịu trách nhiệm đối với từng khu vực cụ thể.– Lập ra các công cụ tuyên truyền, quảng bá như biểu ngữ, áp phích, bảntin – Tổ chức đào tạo về các nội dung cơ bản của 5S cho mọi người.1.10. Nội dung cơ bản của 5S1.10.1. Seiri (sàng lọc)Sàng lọc là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần thiếttại nơi làm việc.Các bước thực hiện:– Bước 1: Hãy quan sát kỹ nơi làm việc. Hãy phát hiện và xác định nhữngcái không cần thiết cho công việc, sau đó vứt bỏ chúng.– Bước 2: Nếu không thể quyết định ngay được là một thứ gì đó còn cầnhay không cần cho công việc thì hãy đánh dấu sẽ hủy và để riêng ra mộtnơi.

Xem thêm: 4 Cách Làm Kim Chi Hàn Quốc Tại Nhà Cực Đơn Giản – Klook BlogKlook Travel

– Bước 3: Sau một thời gian hãy kiểm tra lại xem có ai cần đến cái đókhông. Nếu không ai cần đến thì cái đó không còn cần cho công việc củabạn nữa. Nếu không thể tự mình quyết định thì hãy để ra một thời hạn đểxử lý.Bảng 1.1: Bảng phân loại tần suấtNhóm Mức độ sử dụng Minh họa Cách xử lý1. Thiết bị vănphòngCao (thường xuyên)Máy tính; hồ sơ; tủ; bàn;ghế; kéo bấm; băng keo;viết; Sắp xếp và bố trí hợplýTrung bình (thỉnhthoảng)Thấp (hầu như khôngsử dụng)2. Vật dụng cánhânCao (thường xuyên)Túi xách; ly uốngnước Quy định vị trí lưutrữ, không mang vàovị trí khác.Thấp (hầu như khôngsử dụng)Chai nước; đồ dùng cũ,không sử dụng

Loại bỏ khỏi khu vựcphòng.3. Dụng cụ vệsinhCao (thường xuyên)Chổi, giẻ lau, nước laukính, Quy định vị trí đặtriêng trả về vị trí cấtgiữ ngay sau khi sửdụngThấp (hầu như khôngsử dụng)4. Thiết bịCao (thường xuyên)Máy đo pH, máy chuẩnđộ điện thế,…Sắp xếp lại cho gọn,quy định vị trí xácđịnhThấp (hầu như khôngsử dụng)Cân khối lượng lớn,…Bố trí vào nơi xácđịnh chung các thiết bịít dùng đến5. Dụng cụ thínghiệmCao (thường xuyên)Erlen, bình định mức,

ống đong,…Sắp xếp lại đúng nơiquy địnhThấp (hầu như khôngsử dụng)Giá đỡ ống nghiệm, kẹp,…Sắp xếp vào nơi ít sửdụng đến6. Hóa chất Cao (thường xuyên)Thấp (hầu như khôngsử dụng)7. KhácCao (thường xuyên)Thấp (hầu như khôngsử dụng)1.10.2. Seiton (sắp xếp)Sắp xếp là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hợp lý để dễ dàng,nhanh chóng cho sử dụng khi cần.Nguyên tắc sắp xếp:– Vào trước ra trước (FIFO): Những dụng cụ được sắp xếp theo thứ tự lầnlượt trong tủ theo từ trái qua phải hoặc từ phải qua trái, chúng ta sẽ lấylần lượt khi sử dụng với mục đích để sử dụng những dụng cụ theo ýmuốn riêng của người quản lý phòng thí nghiệm.– Mỗi đồ vật, dụng cụ được bố trí riêng: Nghĩa là sự phân bố theo khu vựcdụng cụ, theo dãy tủ, có danh mục để tra vị trí tủ từ đó dù ta không biếtdụng cụ đó ở đâu mà chỉ cần nhìn trên sơ đồ cũng có thể nhận ra đụng cụnằm ở tủ số bao nhiêu và tới đó lấy.– Nhận biết các đồ vật và vị trí qua hệ thống nhãn, thẻ nhận biết: Trên cửatủ có danh sách dụng cụ, giúp người tìm có thể dễ dàng phát hiện trong

thùng chứa đựng những gì mà không cần mở cửa tủ ra. Trên trùm chìakhóa chẳng hạn, trên đó có thẻ nhận biết hoặc màu sắc nhận biết màngười tìm dễ dàng phát hiện ra nó.– Đưa các đồ vật sao cho dễ nhìn và dễ vận chuyển: các dụng cụ thủy tinhkhi để trong thùng thì đều được lót bằng giấy báo hoặc vật liệu chống sócđể tránh hoặc hiện tượng vỡ trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra cũngđược chọn những thùng chứa phù hợp với từng dụng cụ và thiết bị – Để riêng các đồ vật chuyên dụng với các đồ vật dùng chung: Các đồ vậtđang sử dụng được đặt tại vị trí riêng, trên kệ hoặc trên bàn để dễ dàngkiểm kê và sử dụng ngay. Còn các đồ vật, dụng cụ, thiết bị ít sử dụng sẽbỏ vào thùng và đưa vào tủ đánh dấu ghi chú.– Các đồ vật dùng chung cho các phòng thì có vị trí và biểu mẫu người sửdụng để dễ dàng kiểm kê khi trả phòng và lưu lại.– Các đồ vật thường xuyên được đặt gần người sử dụng.Các bước thực hiện:– Bước 1: Phải chắc là mọi thứ không cần thiết đã được loại bỏ khỏi nơilàm việc. Hãy suy nghĩ xem để cái gì ở đâu là thuận tiện theo quy trìnhlàm việc hay vị trí, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.– Bước 2: Phác thảo cách bố trí và trao đổi với mọi người về cách sắp xếpbố trí, sau đó thì thực hiện, trên quan điểm thuận tiện cho thao tác.– Bước 3: Với những vật sử dụng chung phải làm sao cho mọi người đềubiết được là cái gì, để ở chỗ nào để tự họ sử dụng mà không phải hỏi ai.Lập danh mục các vật dụng và nơi lưu giữ, ghi chú từng đồ đựng, nơiđựng.– Bước 4: Áp dụng chỉ rõ nơi đặt bình cứu hỏa và những chỉ dẫn cần thiếtkhác.1.10.3. Seiso (sạch sẽ)Mọi người giữ gìn vệ sinh nơi làm việc, máy móc, thiết bị để đảm bảo môitrường, mỹ quan tại nơi làm việc.– Đừng đợi đến lúc dơ bẩn mới vệ sinh. Hãy dọn vệ sinh thường xuyên nơi

làm việc, làm cho thiết bị, dụng cụ, đồ đạc không còn cơ hội để dơ bẩn.– Dành 5 phút mỗi ngày để làm sạch sẽ.– Mọi người có trách nhiệm với môi trường xung quanh nơi làm việc.– Những người làm vệ sinh chuyên nghiệp chỉ chịu trách nhiệm ở nhữngnơi công cộng.– Hãy tạo ra môi trường sạch sẽ và an toàn. Đừng bao giờ vứt rác, khạc nhổbừa bãi và hãy tạo thành thói quen.– Vệ sinh dọn dẹp cũng là một hành động kiểm tra.– Hãy bắt đầu ngay, hàng ngày, trong tuần, trong tháng.Quy định 5 phút làm sạch hàng ngày. Gồm có 5 bước:Bước 5W1H Ý nghĩa1 Why Tại sao cần giữ gìn nơi làm việc luôn sạch sẽ?2 What/where Làm sạch cái gì/ở đâu?3 Who/where Ai chịu trách nhiệm làm sạch/nơi nào?4 How Cách thức làm sạch, dụng cụ, phương tiện ra sao?5 When Khi nào làm sạch 5 phút mỗi ngày?1.10.3.1. Tại sao cần phải thục hiện sạch sẽMục đích của việc làm sạch là làm giảm diện tích, tạo môi trường làm việcthông thoáng, trong sạch, vui tươi và thoải mái. Giúp ích cho việc tìm kiếm trở nênthuận tiện và an toàn hơn.1.10.3.2. Những nơi cần thực hiện sạch sẽ và cách thức làm sạch– Đối với trần nhà, sàn nhà, cửa kính, quạt: Quét mạng nhện trên trần nhà,lau sạch sàn nhà, lau chùi cửa kính và quạt.– Đối với các chai hóa chất rắn, lỏng: Lau sạch bụi bằng khăn khô, dánnhãn và đánh số đúng theo danh mục hóa chất.– Đối với các kệ: Cắt, hàn ở chiều cao thích hợp, chùi rửa và sơn lại kệ bị rỉsét.– Đối với dụng cụ vệ sinh: Đặt đúng nơi quy định, dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm.– Đối với sinh viên trực phòng thí nghiệm: Khi làm việc cần có tác phongnhanh nhẹn, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, đầu tóc, quần áo gọn

gàng, luôn mặc áo blouse.1.10.3.3. Trách nhiệm làm sạcha. Sơ đồ phân công trách nhiệm làm sạch:– Vẽ sơ đồ làm việc, phân thành nhiều khu vực nhỏ.– Phân công người thực hiện làm sạch.b. Lịch phân công làm sạch:– Dán lịch ở nơi dễ thấy.– Thông báo với mọi người.1.10.3.4. Làm sạch như thế nào– Quét sạch các góc, chân tường và chung quanh các cột.– Quét/ lau bụi bặm và vết bẩn bám trên tường, cửa sổ, cửa ra vào, tẩy sạchcác vết bẩn trên các chai hóa chất và trên kệ.– Mọi người cùng tham gia và giúp nhau làm sạch.1.10.4. Seiketsu (săn sóc)Săn sóc là liên tục duy trì, cải tiến nơi làm việc bằng 3S ở trên.– Tạo ra một hệ thống nhằm duy trì sự sạch sẽ, ngăn nắp ở nơi làm việc.Cần có lịch làm vệ sinh.– Phong trào thi đua giữa các đơn vị cũng rất quan trọng và hiệu quả trongviệc lôi kéo cuốn hút mọi người tham gia 5S.1.10.5. Shitsuke (sẵn sàng)Là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại nơi làm việc.– Cần phải làm cho mọi người thực hiện 4S một cách tự giác như một thóiquen hay lẽ sống. Thường xuyên thực hành cho tới khi mọi người đềuyêu 5S.– Cần tạo ra bầu không khí lành mạnh để mọi người thấy không thể thiếu5S, muốn vậy phải chú ý:• Coi nơi làm việc như là ngôi nhà thứ hai của chính bạn.• Nhận thức được Công ty là nơi bạn tạo ra thu nhập.• Nếu bạn mong muốn và thường xuyên làm cho ngôi nhà của bạnsạch sẽ, vệ sinh, ngăn nắp thì tại sao bạn lại không cố gắng làm cho

nơi làm việc của bạn sạch sẽ thoải mái dễ chịu như ở nhà.1.11. Đánh giá quá trình thực hiện 5SMột trong những hoạt động quan trọng góp phần và việc duy trì và cải tiếnhoạt động 5S là “Đánh giá 5S”. Đánh giá định kỳ 5S là hoạt động có ý nghĩakhuyến khích các hoạt động 5S.1.11.1. Biểu đồ radarViệc đánh giá 5S không thể thiếu biểu đồ radar vì biểu đồ radar sẽ trực tiếpgiúp ích cho toàn thể nhóm làm việc qua quá trình tự đánh giá. Nó cũng giúp chotrưởng nhóm thấy được nhóm đã đạt được sự tiến bộ như thế nào. Với những gìnhìn thấy trong biểu đồ mạng nhện sẽ giúp lãnh đạo cấp cao và mọi người biết vềtiến độ thực hiện của nhóm.Các hoạt động 5S cần được duy trì thường xuyên và nâng cao. Để khuyếnkhích duy trì và nâng cao các hoạt động này cần có các hoạt động đánh giá. Nộidung công tác đánh giá bao gồm:– Lập kế hoạch đánh giá và khuyến khích hoạt động 5S.– Cán bộ đánh giá thường xuyên hoạt động 5S.– Phát động phong trào thi đua giữa các phòng ban về hoạt động 5S.– Trao thưởng định kỳ cho nhóm và cá nhân thực hiện tốt 5S.– Tổ chức tham quan tìm hiểu việc thực hiện 5S ở các đơn vị khác.– Tổ chức các phong trào thi đua 5S giữa các công ty để hoàn thiện hơn.Phương pháp thực hiện 5S hàng ngày:– Tiến hành 5S khoảng 5 phút vào mỗi buổi sáng và mỗi buổi chiều hàngngày.– Mọi người thực hiện 5S khoảng 10 phút tại nơi làm việc của mình vàothứ sáu hàng tuần (khu vực cá nhân và khu vực chung).– Hàng tháng, thực hiện 5S toàn công ty khoảng 30 phút trong giờ làm việc(khu vực chung như văn phòng, phân xưởng, căn tin, nhà vệ sinh, v.v ).– Mọi người chia sẻ kinh nghiệm thực hiện.– Tạo ra nơi làm việc thuận tiện.– Không ngừng cải tiến môi trường làm việc.

Xem thêm: Cách làm bánh flan cực ngon, mềm mịn – không tanh

Để có thể thực hiện công tác đánh giá 5S tốt, công ty, nhà trường… cần cómột đội ngũ cán bộ đảm nhiệm vai trò là các chuyên gia đánh giá. Các chuyên giađánh giá cần được đào tạo về kỹ năng đánh giá, các yêu cầu của thực hành 5S, cáchthức tiến hành đánh giá, lập báo cáo… Các yêu cầu đối với một chuyên gia đánh giábao gồm:– Hiểu được ý nghĩa và các hoạt động 5S.– Nắm được các nội dung và yêu cầu của thực hành 5S.– Nắm rõ các quy định, nội quy của công ty về hoạt động 5S.– Hiểu được cách thức đánh giá cũng như các tiêu chí đánh giá cho từngkhu vực/bộ phận.Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia đánh giá là lên kế hoạch đánh giá định kỳ, xâydựng các tiêu chí đánh giá cho từng khu vực, phòng ban, chuẩn bị các nguồn lực vàthời gian cần thiết để tiến hành đánh giá. Một trong những phương pháp quan trọngnhất trong đánh giá 5S là sử dụng những hình ảnh trực quan, thông qua việc chụpảnh những khu vực được đánh giá. Đây cũng chính là cách để cung cấp những bằngchứng khách quan khi đưa ra những kết luận, kiến nghị và là cơ sở để theo dõi và sosánh quá trình cải tiến sau này. Bằng cách quan sát và phỏng vấn, các chuyên giađánh giá tập trung vào các nội dung trong tâm như sau:– Ban lãnh đạo công ty và các cán bộ quản lý có hỗ trợ cho chương trình 5Shay không?– Mọi người có tự hào về nơi làm việc của mình hay không?– Nơi làm việc có sạch sẽ và ngăn nắp không?– Nơi làm việc có an toàn không?– Máy móc và thiết bị có được vệ sinh và bảo dưỡng không?– Mọi thứ có được sắp xếp hợp lý để dễ tìm và dễ lấy hay không?– Máy móc và các vật dụng có được đặt ở nơi thuận tiện cho người sử dụngkhông?– Các hồ sơ có được lưu giữ để dễ truy tìm không?– Các đồ vật có đảm bảo sạch sẽ không– Mọi người có làm vệ sinh hàng ngày một cách tự giác không?

– Các cán bộ nhân viân có mặc đồng phục/quấn áo sách sẽ, gọn gàng theoquy định hay không?– Mọi người có ý thức về việc tạo và giữ gìn hình ảnh tốt đẹp của công ty,nhà trường của mình không?Đối với mỗi phòng ban/bộ phận được đánh giá, nhóm chuyên gia đánh giá lậpdanh mục/bảng hỏi đánh giá, thang điểm và cách thức chấm điểm. Cách cho điểmđánh giá thường được quy định theo mức độ áp dụng 5S tại từng bộ phận và kết quảđạt được. Mỗi chuyên giá đánh giá sẽ cho điểm theo danh mục câu hỏi và dựa trênthang điểm đã được thống nhất. Tổng số điểm đạt được tại mỗi phòng ban/bộ phậnđược đánh giá sẽ được so sánh với nhau và với điểm tối đa có thể đạt được. Trên cơsở đó nhóm chuyên gia đánh giá đưa ra những khuyến nghị cải tiến, đề xuất thưởngđối với những đơn thực hiện tốt.Việc thực hiện 5S chỉ có thể đạt kết quả tốt khi có sự tham gia của tất cả cánbộ nhân viên trong tổ chức. Bí quyết đem lại thành công trong việc huy động nguồnnhân lực cũng là yếu tố tạo nên năng suất và chất lượng.1.11.2. Biểu đồ kiểm soátBiểu đồ kiểm soát được sử dụng nhằm phân biệt những biến động do cácnguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra với nhữngbiến động ngẫu nhiên vốn có của quá trình.Biểu đồ kiểm soát cho thấy sự biến động của các hoạt động và quá trình trongmột khoảng thời gian nhất định. Do đó nó được sử dụng để dự đoán, đánh giá sự ổnđịnh của quá trình; kiểm soát, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình và để xácđịnh sự cải tiến của một quá trình.Các bước cơ bản để thiết lập biểu đồ kiểm soát:– Bước 1: Xác định đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát.– Bước 2: Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp.– Bước 3: Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu.– Bước 4: Thu thập và ghi chép dữ liệu hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữtrước đây.– Bước 5: Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu.

– Bước 6: Tính giá trị đường tâm, các đường giới hạn kiểm soát dựa trêncác giá trị thống kê tính từ các mẫu.– Bước 7: Thiết lập biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị thống kêmẫu.– Bước 8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ở ngoài giới hạn kiểmsoát và đối với các dấu hiệu bất thường vượt khỏi tầm kiểm soát.– Bước 9: Ra quyết định. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 06 năm 2014G iảng viên hướng dẫnKý tênTrần Cẩm ThúyLỜI MỞ ĐẦUNgày nay, với sự tăng trưởng kinh tế tài chính và tân tiến khoa học kỹ thuật, ngày càngnhiều nhà máy sản xuất sản xuất, trường học cơ sở hạ tầng được kiến thiết xây dựng. Mục đích pháttriển kinh tế tài chính, nâng cao hiệu suất lao động nhiều xí nghiệp sản xuất, phòng thao tác, phòngthí nghiệm để nâng cao chất lượng việc làm. Trong đó chương trình 5S đã và đangđược thông dụng thoáng rộng trong nhiều nghành nghề dịch vụ khác nhau. 5S là một công cụ nâng cấp cải tiến hiệu suất chất lượng có nguồn gốc từ Nhật Bản. Tên gọi của 5S xuất phát từ những vần âm S trong tiếng Nhật : Seiri, Seiton, Seiso, Sheiketsu và Shitsuke, tạm dịch sang tiếng Việt là Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch Sẽ, Sănsóc và Sẵn sàng. Mục đích của 5S là tạo nên và duy trì một thiên nhiên và môi trường làm việcthuận tiện, nhanh gọn, đúng chuẩn và hiệu suất cao tại mọi vị trí thao tác từ khu vựcvăn phòng, nơi sản xuất, kho hàng, nguyên vật liệu hay các vị trí xung quanh nhưsân bãi, chỗ để xeVì tương quan đến mọi vị trí trong một tổ chức triển khai nên 5S yên cầu sự cam kết, nhậnthức và sự tham gia của tổng thể mọi người từ chỉ huy cho tới người công nhân. 5S làhoạt động dành cho tổng thể mọi người và không loại trừ bất kể ai trong Công ty. Được sự phân công của khoa và giáo viên hướng dẫn nhóm em đã làm 5S tạiphòng F1. 02. Tại đây nhóm em đã được thực hành thực tế 5S dựa vào triết lý trên lớp. Để hoànthành tốt việc làm được giao nhóm chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến côTrần Cẩm Thúy là giáo viên hướng dẫn của lớp, cô Minh đảm nhiệm phòng F1. 02 đãtận tình hướng dẫn và trợ giúp tụi em trong suốt thời hạn thực thi. Nội dung sau đây bộc lộ khá đầy đủ quy trình tiến độ triển khai 5S tại phòng F1. 02. MỤC LỤCDANH MỤC HÌNH ẢNHCHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ 5S1. 1. Lịch sử hình thành5S được vận dụng lần tiên phong ở Toyota và tăng trưởng rất nhanh sau đó ở cáccông ty Nhật Bản. Sau đó được phổ cập sang nhiều nước khác. Ở Nước Ta, 5S lần tiên phong được vận dụng vào năm 1993, ở 1 công ty Nhật ( VYNICO ). Hiện nay, rất nhiều công ty sản xuất ở Nước Ta vận dụng 5S vì cónhiều quyền lợi từ 5S như : chỗ thao tác thật sạch, ngăn nắp, mọi người đều cảm thấythoải mái, vui tươi, hiệu suất lao động cao, hiệu suất cao tức thời, hiện ra ngay trước mắt, tạo hình ảnh tốt cho công ty. Một ví dụ nổi bật của vận dụng hiệu suất cao 5S ở ViệtNam là công ty CNC VINA. 1.2. 5S là gì5S là tên của một chiêu thức quản trị, sắp xếp nơi thao tác bảo vệ chấtlượng xuất phát từ quan điểm : Nếu thao tác trong một thiên nhiên và môi trường lành mạnh, sạchđẹp, thoáng đãng, tiện nghi thì niềm tin sẽ tự do hơn, hiệu suất lao động sẽ caohơn và có điều kiện kèm theo để việc vận dụng một mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng hiệu suất cao hơn. 1.3. Các chiêu thức cơ bản của 5S5 S là vần âm đầu của các từ : Theo tiếng Nhật là : “ Seri ”, “ Seiton ”, “ Seiso ”, “ Seiketsu ” và “ Shitsuke ” Theo tiếng Việt là : “ Sàng Lọc ”, “ Sắp Xếp ”, “ Sạch Sẽ ”, “ Săn Sóc ” và “ SẵnSàng ”. Theo tiếng Anh là : “ Sort ”, “ Systematize ”, “ Sweep ”, “ Sanitize ” và “ Self-Discipline ”. – SERI ( Sàng lọc ) : Là xem xét, phân loại, lựa chọn và vô hiệu những thứkhông thiết yếu tại nơi thao tác. – SEITON ( Sắp xếp ) : Là sắp xếp, sắp xếp mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hợp lýđể thuận tiện, nhanh gọn cho việc sử dụng. – SEISO ( Sạch sẽ ) : Là giữ gìn vệ sinh tại nơi thao tác, máy móc, thiết bịđể bảo vệ môi trường tự nhiên, mỹ quan tại nơi thao tác. – SEIKETSU ( Săn sóc ) : Là liên tục duy trì, nâng cấp cải tiến nơi thao tác sach sẽ, ngăn nắp. – SHITSUKE ( Sẵn sàng ) : Là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặtcác qui định tại nơi thao tác. 1.4. Mục tiêu chương trình 5S – Xây dựng ý thức nâng cấp cải tiến ( Kaizen ) cho mọi người tại nơi thao tác. – Xây dựng niềm tin đồng đội giữa mọi người. – Phát triển vai trò chỉ huy của cán bộ chỉ huy và cán bộ quản trị thôngqua các hoạt động giải trí thực tiễn. – Xây dựng cơ sở để đưa vào các kỹ thuật nâng cấp cải tiến. 1.5. Ý nghĩa hoạt động giải trí 5S5 S là một chương trình nâng cao hiệu suất rất phổ cập ở Nhật Bản và dần dầntrở nên thông dụng ở nhiều nước khác5S xuất phát từ nhu yếu : – Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên cấp dưới. – Dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí thời hạn trong quy trình thao tác. – Tạo niềm tin thao tác và bầu không khí cởi mở. – Nâng cao chất lượng đời sống. – Nâng cao hiệu suất. Bắt nguồn từ truyền thống lịch sử của Nhật bản, ở mọi nơi, trong mọi việc làm, người Nhật luôn cố gắng nỗ lực khơi dậy ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác củangười triển khai các việc làm đó. Người Nhật luôn tìm cách sao cho người côngnhân thực sự gắn bó với việc làm của mình. Ví dụ, trong phân xưởng, người quảnlý sẽ cố gắng nỗ lực khơi dậy ý thức trong người công nhân đây là “ việc làm của tôi ”, “ chỗ thao tác của tôi ”, “ máy móc của tôi ”. Từ đó người lao động sẽ thuận tiện chấpnhận chăm nom “ chiếc máy của mình ”, “ chỗ thao tác của mình ” và cố gắng nỗ lực để hoànthành “ việc làm của mình ” một cách tốt nhất. 1.6. Lợi ích của 5S – Nơi thao tác trở nên thật sạch và ngăn nắp hơn. – Tăng cường phát huy ý tưởng sáng tạo nâng cấp cải tiến. – Mọi người trở nên có kỷ luật hơn. – Các điều kiện kèm theo tương hỗ luôn chuẩn bị sẵn sàng cho việc làm. – Chỗ thao tác trở nên thuận tiện và bảo đảm an toàn hơn. – Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi thao tác thật sạch và ngăn nắp củamình. – Đem lại nhiều thời cơ kinh doanh thương mại hơn. Thực hiện tốt 5S sẽ góp phần cho các yếu tố PQCDSM : – Cải tiến Năng suất ( P – Productivity ) – Nâng cao Chất lượng ( Q – Quality ) – Giảm ngân sách ( C – Cost ) – Giao hàng đúng hạn ( D – Delivery ) – Đảm bảo bảo đảm an toàn ( S – Safety ) – Nâng cao niềm tin ( M – Morale ) Khi thực thi 5S thành công xuất sắc trong công ty, nhà trường … 5S sẽ đưa lại sự thayđổi kỳ diệu. Những thứ không thiết yếu sẽ được vô hiệu khỏi nơi thao tác, nhữngvật dụng thiết yếu được xếp ngăn nắp, ngăn nắp, đặt ở những vị trí thuận tiện chongười sử dụng, máy móc thiết bị trở nên thật sạch, được bảo trì, dữ gìn và bảo vệ. Từ cáchoạt động 5S sẽ nâng cao niềm tin tập thể, khuyến khích sự hòa đồng của mọingười, qua đó người thao tác sẽ có thái độ tích cực hơn, có nghĩa vụ và trách nhiệm và ý thứchơn với việc làm. 1.7. Lý do nhiều người tham gia 5S – 5S hoàn toàn có thể vận dụng so với mọi mô hình tổ chức triển khai và mọi quy mô doanhnghiệp. – 5S hoàn toàn có thể vận dụng so với các doanh nghiệp ở bất kể nghành nghề dịch vụ nào : sảnxuất, thương mại hay dịch vụ. – Triết lý của 5S đơn thuần, không yên cầu phải ghi nhận các thuật ngữ khó. – Bản chất mọi người đều thích thật sạch, tự do và sự ngăn nắp tại nơilàm việc. Trong khi các công ty thường gặp những yếu tố sau : – Có rất nhiều những thứ không thiết yếu và chúng không được sắp xếpgọn gàng. – Di chuyển các vật phẩm mất nhiều thời hạn và tác động ảnh hưởng đến hoạt độngkhác, không có tín hiệu nhận ra rõ ràng các khu vực thao tác. – Lãng phí thời hạn, sức lực lao động trong phần nhiều các việc làm. – Tồn tại nhiều sai sót trong việc làm. – Nhiều việc làm phải làm lại, giao hàng luôn chậm trễ và phải làm ngoàigiờ nhiều. – Tồn kho nguyên vật liệu, bán thành phẩm quá nhiều và mất nhiều thời gianxếp dỡ. – Thiết bị văn phòng, trang thiết bị sản xuất bẩn, diện tích quy hoạnh bỏ không, tỷ lệmáy móc không hoạt động giải trí cao. – Sàn nhà, tường, hành lang cửa số, thiết bị chiếu sáng bẩn, bám bụi tác động ảnh hưởng sứckhỏe người lao động. – Nơi thao tác không bảo đảm an toàn dẫn đến nhiều tai nạn đáng tiếc, sự cố xảy ra. – Những nơi công cộng ( phòng ăn, tủ đồ vật, Tolet ) không sạchsẽ. – Tinh thần thao tác của công nhân viên kém. – Người lao động không tự hào về nơi thao tác và việc làm của mình. 1.8. Các yếu tố cơ bản triển khai thành công xuất sắc 5S – Lãnh đạo luôn cam kết và tương hỗ : Điều kiện tiên quyết cho sự thành côngkhi thực thi 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của chỉ huy trong việc hìnhthành các nhóm công tác làm việc và chỉ huy thực thi. – Bắt đầu bằng đào tạo và giảng dạy : Đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của5S, cung ứng cho họ những giải pháp thực thi là khởi nguồn củachương trình. Khi đã có nhận thức và có phương tiện đi lại thì mọi người sẽ tựgiác tham gia và dữ thế chủ động trong các hoạt động giải trí 5S. – Mọi người cùng tự nguyện tham gia : Bí quyết thành công xuất sắc khi thực hiện5S là tạo ra một môi trường tự nhiên khuyến khích được sự tham gia của mọingười. – Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn : Thực hiện chương trình 5S là sựlặp lại không ngừng các hoạt động giải trí nhằm mục đích duy trì và nâng cấp cải tiến công tác làm việc quảnlý. 1.9. Giai đoạn sẵn sàng chuẩn bị 5SB ước 1 : Chuẩn bị – Ban chỉ huy hiểu rõ nguyên tắc và quyền lợi của 5S. – Tìm hiểu kinh nghiệm tay nghề về các hoạt động giải trí 5S. – Cam kết thực thi 5S. – Thành lập ban chỉ huy thực thi 5S. ( Phụ lục Quyết định ) – Chỉ định người có nghĩa vụ và trách nhiệm về hoạt động giải trí 5S. – Đào tạo người có nghĩa vụ và trách nhiệm chính và các thành viên hướng dẫn thựchiện. Bước 2 : Thông báo chính thức của chỉ huy – Thông báo chính thức về chương trình thực thi 5S. – Trình bày tiềm năng của chương trình 5S cho tổng thể mọi người. – Công bố xây dựng ban chỉ huy triển khai, phương hướng tiến hành, phâncông nhóm, cá thể chịu nghĩa vụ và trách nhiệm so với từng khu vực đơn cử. – Lập ra các công cụ tuyên truyền, tiếp thị như biểu ngữ, áp phích, bảntin – Tổ chức đào tạo và giảng dạy về các nội dung cơ bản của 5S cho mọi người. 1.10. Nội dung cơ bản của 5S1. 10.1. Seiri ( sàng lọc ) Sàng lọc là xem xét, phân loại, lựa chọn và vô hiệu những thứ không cần thiếttại nơi thao tác. Các bước triển khai : – Bước 1 : Hãy quan sát kỹ nơi thao tác. Hãy phát hiện và xác lập nhữngcái không thiết yếu cho việc làm, sau đó vứt bỏ chúng. – Bước 2 : Nếu không hề quyết định hành động ngay được là một thứ gì đó còn cầnhay không cần cho việc làm thì hãy lưu lại sẽ hủy và để riêng ra mộtnơi. – Bước 3 : Sau một thời hạn hãy kiểm tra lại xem có ai cần đến cái đókhông. Nếu không ai cần đến thì cái đó không còn cần cho việc làm củabạn nữa. Nếu không hề tự mình quyết định hành động thì hãy để ra một thời hạn đểxử lý. Bảng 1.1 : Bảng phân loại tần suấtNhóm Mức độ sử dụng Minh họa Cách xử lý1. Thiết bị vănphòngCao ( tiếp tục ) Máy tính ; hồ sơ ; tủ ; bàn ; ghế ; kéo bấm ; băng keo ; viết ; Sắp xếp và sắp xếp hợplýTrung bình ( thỉnhthoảng ) Thấp ( phần đông khôngsử dụng ) 2. Vật dụng cánhânCao ( tiếp tục ) Túi xách ; ly uốngnướcQuy định vị trí lưutrữ, không mang vàovị trí khác. Thấp ( phần đông khôngsử dụng ) Chai nước ; vật dụng cũ, không sử dụngLoại bỏ khỏi khu vựcphòng. 3. Dụng cụ vệsinhCao ( liên tục ) Chổi, giẻ lau, nước laukính, Quy định vị trí đặtriêng trả về vị trí cấtgiữ ngay sau khi sửdụngThấp ( hầu hết khôngsử dụng ) 4. Thiết bịCao ( liên tục ) Máy đo pH, máy chuẩnđộ điện thế, … Sắp xếp lại cho gọn, pháp luật vị trí xácđịnhThấp ( hầu hết khôngsử dụng ) Cân khối lượng lớn, … Bố trí vào nơi xácđịnh chung các thiết bịít dùng đến5. Dụng cụ thínghiệmCao ( liên tục ) Erlen, bình định mức, ống đong, … Sắp xếp lại đúng nơiquy địnhThấp ( phần nhiều khôngsử dụng ) Giá đỡ ống nghiệm, kẹp, Sắp xếp vào nơi ít sửdụng đến6. Hóa chất Cao ( tiếp tục ) Thấp ( phần nhiều khôngsử dụng ) 7. KhácCao ( tiếp tục ) Thấp ( hầu hết khôngsử dụng ) 1.10.2. Seiton ( sắp xếp ) Sắp xếp là sắp xếp, sắp xếp mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hài hòa và hợp lý để thuận tiện, nhanh gọn cho sử dụng khi cần. Nguyên tắc sắp xếp : – Vào trước ra trước ( FIFO ) : Những dụng cụ được sắp xếp theo thứ tự lầnlượt trong tủ theo từ trái qua phải hoặc từ phải qua trái, tất cả chúng ta sẽ lấylần lượt khi sử dụng với mục tiêu để sử dụng những dụng cụ theo ýmuốn riêng của người quản trị phòng thí nghiệm. – Mỗi vật phẩm, dụng cụ được sắp xếp riêng : Nghĩa là sự phân bổ theo khu vựcdụng cụ, theo dãy tủ, có hạng mục để tra vị trí tủ từ đó dù ta không biếtdụng cụ đó ở đâu mà chỉ cần nhìn trên sơ đồ cũng hoàn toàn có thể nhận ra đụng cụnằm ở tủ số bao nhiêu và tới đó lấy. – Nhận biết các vật phẩm và vị trí qua mạng lưới hệ thống nhãn, thẻ phân biệt : Trên cửatủ có list dụng cụ, giúp người tìm hoàn toàn có thể thuận tiện phát hiện trongthùng tiềm ẩn những gì mà không cần Open tủ ra. Trên trùm chìakhóa ví dụ điển hình, trên đó có thẻ nhận ra hoặc sắc tố nhận ra màngười tìm thuận tiện phát hiện ra nó. – Đưa các vật phẩm sao cho dễ nhìn và dễ luân chuyển : các dụng cụ thủy tinhkhi để trong thùng thì đều được lót bằng giấy báo hoặc vật tư chống sócđể tránh hoặc hiện tượng kỳ lạ vỡ trong quy trình luân chuyển. Ngoài ra cũngđược chọn những thùng chứa tương thích với từng dụng cụ và thiết bị – Để riêng các vật phẩm chuyên sử dụng với các vật phẩm dùng chung : Các đồ vậtđang sử dụng được đặt tại vị trí riêng, trên kệ hoặc trên bàn để dễ dàngkiểm kê và sử dụng ngay. Còn các vật phẩm, dụng cụ, thiết bị ít sử dụng sẽbỏ vào thùng và đưa vào tủ ghi lại ghi chú. – Các vật phẩm dùng chung cho các phòng thì có vị trí và biểu mẫu người sửdụng để thuận tiện kiểm kê khi trả phòng và lưu lại. – Các vật phẩm liên tục được đặt gần người sử dụng. Các bước thực thi : – Bước 1 : Phải chắc là mọi thứ không thiết yếu đã được vô hiệu khỏi nơilàm việc. Hãy tâm lý xem để cái gì ở đâu là thuận tiện theo quy trìnhlàm việc hay vị trí, bảo vệ bảo đảm an toàn và thẩm mỹ và nghệ thuật. – Bước 2 : Phác thảo cách sắp xếp và trao đổi với mọi người về cách sắp xếpbố trí, sau đó thì triển khai, trên quan điểm thuận tiện cho thao tác. – Bước 3 : Với những vật sử dụng chung phải làm thế nào cho mọi người đềubiết được là cái gì, để ở chỗ nào để tự họ sử dụng mà không phải hỏi ai. Lập hạng mục các đồ vật và nơi lưu giữ, ghi chú từng đồ đựng, nơiđựng. – Bước 4 : Áp dụng chỉ rõ nơi đặt bình cứu hỏa và những hướng dẫn cần thiếtkhác. 1.10.3. Seiso ( thật sạch ) Mọi người giữ gìn vệ sinh nơi thao tác, máy móc, thiết bị để bảo vệ môitrường, mỹ quan tại nơi thao tác. – Đừng đợi đến lúc dơ bẩn mới vệ sinh. Hãy dọn vệ sinh tiếp tục nơilàm việc, làm cho thiết bị, dụng cụ, đồ vật không còn thời cơ để dơ bẩn. – Dành 5 phút mỗi ngày để làm thật sạch. – Mọi người có nghĩa vụ và trách nhiệm với thiên nhiên và môi trường xung quanh nơi thao tác. – Những người làm vệ sinh chuyên nghiệp chỉ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm ở nhữngnơi công cộng. – Hãy tạo ra thiên nhiên và môi trường thật sạch và bảo đảm an toàn. Đừng khi nào vứt rác, khạc nhổbừa bãi và hãy tạo thành thói quen. – Vệ sinh quét dọn cũng là một hành vi kiểm tra. – Hãy khởi đầu ngay, hàng ngày, trong tuần, trong tháng. Quy định 5 phút làm sạch hàng ngày. Gồm có 5 bước : Bước 5W1 H Ý nghĩa1 Why Tại sao cần giữ gìn nơi thao tác luôn thật sạch ? 2 What / where Làm sạch cái gì / ở đâu ? 3 Who / where Ai chịu nghĩa vụ và trách nhiệm làm sạch / nơi nào ? 4 How Cách thức làm sạch, dụng cụ, phương tiện đi lại ra làm sao ? 5 When Khi nào làm sạch 5 phút mỗi ngày ? 1.10.3. 1. Tại sao cần phải thục hiện sạch sẽMục đích của việc làm sạch là làm giảm diện tích quy hoạnh, tạo môi trường tự nhiên làm việcthông thoáng, trong sáng, sung sướng và tự do. Giúp ích cho việc tìm kiếm trở nênthuận tiện và bảo đảm an toàn hơn. 1.10.3. 2. Những nơi cần triển khai thật sạch và phương pháp làm sạch – Đối với trần nhà, sàn nhà, cửa kính, quạt : Quét mạng nhện rác rưởi trên trần nhà, lau sạch sàn nhà, vệ sinh cửa kính và quạt. – Đối với các chai hóa chất rắn, lỏng : Lau sạch bụi bằng khăn khô, dánnhãn và đánh số đúng theo hạng mục hóa chất. – Đối với các kệ : Cắt, hàn ở chiều cao thích hợp, chùi rửa và sơn lại kệ bị rỉsét. – Đối với dụng cụ vệ sinh : Đặt đúng nơi pháp luật, dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm. – Đối với sinh viên trực phòng thí nghiệm : Khi thao tác cần có tác phongnhanh nhẹn, bảo vệ bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, đầu tóc, quần áo gọngàng, luôn mặc áo blouse. 1.10.3. 3. Trách nhiệm làm sạcha. Sơ đồ phân công nghĩa vụ và trách nhiệm làm sạch : – Vẽ sơ đồ thao tác, phân thành nhiều khu vực nhỏ. – Phân công người thực thi làm sạch. b. Lịch phân công làm sạch : – Dán lịch ở nơi dễ thấy. – Thông báo với mọi người. 1.10.3. 4. Làm sạch như thế nào – Quét sạch các góc, chân tường và chung quanh các cột. – Quét / lau bụi bờ và vết bẩn bám trên tường, hành lang cửa số, cửa ra vào, tẩy sạchcác vết bẩn trên các chai hóa chất và trên kệ. – Mọi người cùng tham gia và giúp nhau làm sạch. 1.10.4. Seiketsu ( săn sóc ) Săn sóc là liên tục duy trì, nâng cấp cải tiến nơi thao tác bằng 3S ở trên. – Tạo ra một mạng lưới hệ thống nhằm mục đích duy trì sự thật sạch, ngăn nắp ở nơi thao tác. Cần có lịch làm vệ sinh. – Phong trào thi đua giữa các đơn vị chức năng cũng rất quan trọng và hiệu suất cao trongviệc lôi kéo hấp dẫn mọi người tham gia 5S. 1.10.5. Shitsuke ( sẵn sàng chuẩn bị ) Là tạo thói quen tự giác tuân thủ khắt khe các lao lý tại nơi thao tác. – Cần phải làm cho mọi người thực thi 4S một cách tự giác như một thóiquen hay lẽ sống. Thường xuyên thực hành thực tế cho tới khi mọi người đềuyêu 5S. – Cần tạo ra bầu không khí lành mạnh để mọi người thấy không hề thiếu5S, muốn vậy phải quan tâm : • Coi nơi thao tác như thể ngôi nhà thứ hai của chính bạn. • Nhận thức được Công ty là nơi bạn tạo ra thu nhập. • Nếu bạn mong ước và tiếp tục làm cho ngôi nhà của bạnsạch sẽ, vệ sinh, ngăn nắp thì tại sao bạn lại không nỗ lực làm chonơi thao tác của bạn thật sạch tự do dễ chịu và thoải mái như ở nhà. 1.11. Đánh giá quy trình thực thi 5SM ột trong những hoạt động giải trí quan trọng góp thêm phần và việc duy trì và cải tiếnhoạt động 5S là “ Đánh giá 5S ”. Đánh giá định kỳ 5S là hoạt động giải trí có ý nghĩakhuyến khích các hoạt động giải trí 5S. 1.11.1. Biểu đồ radarViệc nhìn nhận 5S không hề thiếu biểu đồ radar vì biểu đồ radar sẽ trực tiếpgiúp ích cho toàn thể nhóm thao tác qua quá trình tự nhìn nhận. Nó cũng giúp chotrưởng nhóm thấy được nhóm đã đạt được sự tân tiến như thế nào. Với những gìnhìn thấy trong biểu đồ mạng nhện rác rưởi sẽ giúp chỉ huy cấp cao và mọi người biết vềtiến độ thực thi của nhóm. Các hoạt động giải trí 5S cần được duy trì tiếp tục và nâng cao. Để khuyếnkhích duy trì và nâng cao các hoạt động giải trí này cần có các hoạt động giải trí nhìn nhận. Nộidung công tác làm việc nhìn nhận gồm có : – Lập kế hoạch nhìn nhận và khuyến khích hoạt động giải trí 5S. – Cán bộ nhìn nhận tiếp tục hoạt động giải trí 5S. – Phát động trào lưu thi đua giữa các phòng ban về hoạt động giải trí 5S. – Trao thưởng định kỳ cho nhóm và cá thể triển khai tốt 5S. – Tổ chức thăm quan khám phá việc thực thi 5S ở các đơn vị chức năng khác. – Tổ chức các trào lưu thi đua 5S giữa các công ty để triển khai xong hơn. Phương pháp thực thi 5S hàng ngày : – Tiến hành 5S khoảng chừng 5 phút vào mỗi buổi sáng và mỗi buổi chiều hàngngày. – Mọi người thực thi 5S khoảng chừng 10 phút tại nơi thao tác của mình vàothứ sáu hàng tuần ( khu vực cá thể và khu vực chung ). – Hàng tháng, thực thi 5S toàn công ty khoảng chừng 30 phút trong giờ thao tác ( khu vực chung như văn phòng, phân xưởng, căn tin, Tolet, v.v ). – Mọi người san sẻ kinh nghiệm tay nghề thực thi. – Tạo ra nơi thao tác thuận tiện. – Không ngừng nâng cấp cải tiến thiên nhiên và môi trường thao tác. Để hoàn toàn có thể thực thi công tác làm việc nhìn nhận 5S tốt, công ty, nhà trường … cần cómột đội ngũ cán bộ đảm nhiệm vai trò là các chuyên viên nhìn nhận. Các chuyên giađánh giá cần được huấn luyện và đào tạo về kỹ năng và kiến thức nhìn nhận, các nhu yếu của thực hành thực tế 5S, cáchthức thực thi nhìn nhận, lập báo cáo … Các nhu yếu so với một chuyên viên đánh giábao gồm : – Hiểu được ý nghĩa và các hoạt động giải trí 5S. – Nắm được các nội dung và nhu yếu của thực hành thực tế 5S. – Nắm rõ các pháp luật, nội quy của công ty về hoạt động giải trí 5S. – Hiểu được phương pháp nhìn nhận cũng như các tiêu chuẩn nhìn nhận cho từngkhu vực / bộ phận. Nhiệm vụ của nhóm chuyên viên nhìn nhận là lên kế hoạch nhìn nhận định kỳ, xâydựng các tiêu chuẩn nhìn nhận cho từng khu vực, phòng ban, sẵn sàng chuẩn bị các nguồn lực vàthời gian thiết yếu để triển khai nhìn nhận. Một trong những phương pháp quan trọngnhất trong nhìn nhận 5S là sử dụng những hình ảnh trực quan, trải qua việc chụpảnh những khu vực được nhìn nhận. Đây cũng chính là cách để cung ứng những bằngchứng khách quan khi đưa ra những Tóm lại, đề xuất kiến nghị và là cơ sở để theo dõi và sosánh quy trình nâng cấp cải tiến sau này. Bằng cách quan sát và phỏng vấn, các chuyên giađánh giá tập trung chuyên sâu vào các nội dung trong tâm như sau : – Ban chỉ huy công ty và các cán bộ quản trị có tương hỗ cho chương trình 5S hay không ? – Mọi người có tự hào về nơi thao tác của mình hay không ? – Nơi thao tác có thật sạch và ngăn nắp không ? – Nơi thao tác có bảo đảm an toàn không ? – Máy móc và thiết bị có được vệ sinh và bảo trì không ? – Mọi thứ có được sắp xếp hài hòa và hợp lý để dễ tìm và dễ lấy hay không ? – Máy móc và các đồ vật có được đặt ở nơi thuận tiện cho người sử dụngkhông ? – Các hồ sơ có được lưu giữ để dễ săn lùng không ? – Các vật phẩm có bảo vệ thật sạch không – Mọi người có làm vệ sinh hàng ngày một cách tự giác không ? – Các cán bộ nhân viân có mặc đồng phục / quấn áo sách sẽ, ngăn nắp theoquy định hay không ? – Mọi người có ý thức về việc tạo và giữ gìn hình ảnh tốt đẹp của công ty, nhà trường của mình không ? Đối với mỗi phòng ban / bộ phận được nhìn nhận, nhóm chuyên viên nhìn nhận lậpdanh mục / bảng hỏi nhìn nhận, thang điểm và phương pháp chấm điểm. Cách cho điểmđánh giá thường được pháp luật theo mức độ vận dụng 5S tại từng bộ phận và kết quảđạt được. Mỗi chuyên giá nhìn nhận sẽ cho điểm theo hạng mục câu hỏi và dựa trênthang điểm đã được thống nhất. Tổng số điểm đạt được tại mỗi phòng ban / bộ phậnđược nhìn nhận sẽ được so sánh với nhau và với điểm tối đa hoàn toàn có thể đạt được. Trên cơsở đó nhóm chuyên viên nhìn nhận đưa ra những khuyến nghị nâng cấp cải tiến, đề xuất kiến nghị thưởngđối với những đơn triển khai tốt. Việc triển khai 5S chỉ hoàn toàn có thể đạt hiệu quả tốt khi có sự tham gia của toàn bộ cánbộ nhân viên cấp dưới trong tổ chức triển khai. Bí quyết đem lại thành công xuất sắc trong việc kêu gọi nguồnnhân lực cũng là yếu tố tạo nên hiệu suất và chất lượng. 1.11.2. Biểu đồ kiểm soátBiểu đồ trấn áp được sử dụng nhằm mục đích phân biệt những dịch chuyển do cácnguyên nhân đặc biệt quan trọng cần được nhận ra, tìm hiểu và trấn áp gây ra với nhữngbiến động ngẫu nhiên vốn có của quy trình. Biểu đồ trấn áp cho thấy sự dịch chuyển của các hoạt động giải trí và quy trình trongmột khoảng chừng thời hạn nhất định. Do đó nó được sử dụng để Dự kiến, nhìn nhận sự ổnđịnh của quy trình ; trấn áp, xác lập khi nào cần kiểm soát và điều chỉnh quy trình và để xácđịnh sự nâng cấp cải tiến của một quy trình. Các bước cơ bản để thiết lập biểu đồ trấn áp : – Bước 1 : Xác định đặc tính để vận dụng biểu đồ trấn áp. – Bước 2 : Lựa chọn loại biểu đồ trấn áp thích hợp. – Bước 3 : Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu. – Bước 4 : Thu thập và ghi chép tài liệu hoặc sử dụng các tài liệu lưu trữtrước đây. – Bước 5 : Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu. – Bước 6 : Tính giá trị đường tâm, các đường số lượng giới hạn trấn áp dựa trêncác giá trị thống kê tính từ các mẫu. – Bước 7 : Thiết lập biểu đồ và ghi lại trên biểu đồ các giá trị thống kêmẫu. – Bước 8 : Kiểm tra trên biểu đồ so với các điểm ở ngoài số lượng giới hạn kiểmsoát và so với các tín hiệu không bình thường vượt khỏi tầm trấn áp. – Bước 9 : Ra quyết định hành động .

Từ khóa » Form Báo Cáo 5s