Báo Cáo Kĩ Thuật Bản đồ địa Chính - 123doc

Nội dung bản đồ địa hình Nội dung bản đồ địa hình được phân loại và xây dựng trên quan điểm hệthống và theo các nguyên tắc sau: - Theo vật thể: Lấy các phần tử địa hình, địa vật làm đối

Trang 1

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

BÁO CÁO KĨ THUẬT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Nhóm 3Sinh viên thực hiện:

1. ĐặngMộngKha B1309460

3 Nguyễn Ngoc Huỳnh Như B1309482

4. Ngyễn Văn Biết B1309441

Trang 2

I Khái niệm và đặc điểm bản đồ địa hình

Xét về bản chất bản đồ địa hình là một mô hình đồ họa về bề mặt Trái Đất

cho ta khả năng nhận thức bề mặt đó bằng cách nhìn bao quát, đọc chi tiết hoặc

II Phân loại bản đồ địa hình

Nguyên tắc phân loại bản đồ địa hình được chấp nhận từ trước tới nay làphân loại theo tỉ lệ bản đồ:

Bản đồ địa hình tỉ lệ nhỏ từ 1: 500.000 - 1: 1.000.000

Trang 4

Hình 4: Bản đồ tỉ lệ 1: 12500

III Nội dung bản đồ địa hình

Nội dung bản đồ địa hình được phân loại và xây dựng trên quan điểm hệthống và theo các nguyên tắc sau:

- Theo vật thể: Lấy các phần tử địa hình, địa vật làm đối tượng biểu thị, phân loạichúng theo các tiêu chuẩn địa lí

- Theo thuộc tính: Việc biểu thi các thuộc tính tùy thuộc vào các mục đích, ýnghĩa sử dụng và khả năng cho phép của tỉ lệ bản đồ

- Theo qui mô: Các phần tử địa hình, địa vật có cùng thuộc tính sẽ được sắp xếptheo ngôi từ lớn tới nhỏ, từ chính đến phụ, từ chung đến riêng, từ tổng thể đến cụcbộ,

Phân loại nội dung bản đồ địa hình theo phương pháp cấu trúc cây, sự phânnhánh đi từ cấp cao đến cấp thấp, gốc được coi là toàn bộ mặt đất, lớp phânnhánh thứ nhất là yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội, từ các phân nhánh này phân rathành các yếu tố cấp thấp hơn Chẳng hạn như:

- Yếu tố địa lý tự nhiên: là yếu tố cơ bản của cảnh quan địa lý, nó gồm hệ thủyvăn, hình thái địa hình và thực vật

+ Hệ thủy văn: phân ra thành biển, sông, hồ, hồ nhân tạo, đầm, ao, suối, kênh,rạch, mương, máng, giếng nước, mạch nước,…kèm theo những tính chất củachúng Những đối tượng này khác nhau về đặc điểm định vị trên mặt đất và vềnguồn gốc phát sinh dẫn đến những khác nhau về đặc điểm bên ngoài

Trang 6

Hình 5: Hệ thống sông Việt Nam Hình 6: Bản đồ thủy văn về độ sâu của hồ

Hình 7: Hệ thủy văn dịch vụ Canada

Trang 7

+ Hình thái địa hình: được biểu thị trên bản đồ chủ yếu bằng các đường bình độ

và các điểm độ cao Tập hợp các đường bình độ sẽ cho ta thấy hình ảnh củanhững kiểu địa hình khác nhau và các điểm độ cao còn có nhiều kí hiệu khác mô

tả đặc điểm các phần tử và dạng vi địa hình như đèo, gò, vách sụt, vách đá, bãiđá…

Việc xác định nội dung biểu thị hình thái địa hình dựa vào đặc điểm phân

bố không gian và theo hình thái địa hình Theo nguyên tắc này, nội đung thể hiệnhình thái địa hình trên bản đồ địa hình gồm: Độ cao (đường bình độ, điểm độcao); Vi địa hình (địa hình đầm lầy, địa hình cát, bề mặt lõm, bề mặt lồi, hangđộng, khe, sườn, đỉnh)

Hình 8: Địa hình Việt Nam

Hình 9: Bản đồ địa hình của Bulgaria

+ Thực vật: gồm có rừng rậm, bụi cây, vườn ăn quả, công viên, bãi cỏ… cùngchủng loại và tính chất của chúng Thực vật được phân loại theo 2 nguyên tắc:

• Ngoại mạo-tức theo thân cây (thân gỗ, thân cỏ, tre nứa, thân bụi…) và theo

lá (lá kim, lá rộng, lá khô, lá ướt)

• Mục đích sử dụng: cây tự nhiên và cây trồng (cây công nghiệp, cây nôngnghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả)

- Yếu tố kinh tế xã hội: là những yếu tố thuộc thành quả lao động của conngười, bao gồm dân cư, hệ thống giao thông, ranh giới tường rào và các địavật kinh tế xã hội

Trang 8

+ Dân cư: được biểu thị trên bản đồ địa hình chủ yếu phản ánh các đặc điểmdâm cư và các công trình văn hóa, lịch sử, dân dụng liên quan chặt chẽ với dân

Hình 10: Lược đồ phân bố dân cư Hình 11: Bản đồ dân cư Mỹ

và đô thị Việt Nam

+ Hệ thống giao thông – toàn bộ mạng lưới giao thông mặt đất: đường sắt, đường

bộ và các phương tiện vượt song trên tuyến đường, sân bay, cảng

• Đường sắt được thể hiện theo các tuyến đường, các ga, thiết bị trong ga, cácloại tín hiệu đảm bảo giao thông

Trang 9

• Đường

bộ đượcthể hiệncác loạiđường ô

tô, đườngđất, bến ô

tô, các tínhiệu bảođảm antoàn giao thông đường bộ, các phương tiện vượt song như cầu, phà, cống, đò,đường ngầm, bến lội…

• Trên bản đồ địa hình không biểu thị hướng bay của đường không mà chỉ biểuthị sân bay dân sự, còn sân bay quân sự không biểu thị

Hình 12: Giao thông Việt Nam

Hình 13: Hệ thống giao thông đường bộ TP Hồ chí Minh

+ Địa giới hành chính các cấp như ranh giới quốc gia, tỉnh, thành phố, quận,huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn… đều được biểu thị trên bản đồ địa hình

Trang 10

Nội dung trên tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà qui định đo vẽ, biên chế với

độ chính xác và mức độ chi tiết khác nhau, được ghi rõ trong các nguyên tắc đo

vẽ và biên chế bản đồ địa hình

Ngoài ra để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng, trên bản đồ địa hìnhcòn biểu thị yếu tố bổ sung Các yếu tố này được bố trí ở ngoài khung bản đồ vàbao gồm các ghi chú tên, tỷ lệ bản đồ, các ghi chú thời gian và nơi xuất bản, cácghi chú mức độ bí mật của bản đồ, chú dẫn kí hiệu, sơ đồ góc lệch, thước đo độdốc

Trang 11

Hình 16: Bản đồ tỉnh Hậu Giang

Trang 12

Hình 17: Bản đồ địa mạo

IV Cơ sở toán học của bản đồ địa hình

1 Cơ sở lưới chiếu của bản đồ địa hình

Bản đồ địa hình trước đây được thành lập trong phép chiếu Gauss-Kruger (phép chiếu đồng góc ) và hiện nay sử dụng phép chiếu UTM quốc tế ( phép chiếuhình trụ ngang đồng góc ) Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàncầu được xác định (định vị) phù hợp với lãnh thỗ Việt Nam trên cơ sở sử dụngcác điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên lãnh thỗ Trong đóElipxoid WGS-84 có kích thước:

- Bán trục lớn: a=6378137.0m

- Độ dẹt: α=1: 298.257223563

- Tốc độ quay quanh trục: w=729115.10-11 radian/s

Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến đi qua đài thiên vănGreenwich

Trong hệ tọa độ vuông góc Gauss –kruger hoặc UTM chiều dương củatrục ngang OY hướng sang đông, chiều dương của trục OX đứng hướng lên phiaBắc

Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng có X = 0, Y = 500 Km ( chuyển trục Y

về phía tây 500 Km so với kinh tuyến trục của múi chiếu )

Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao ở Hòn Dấu – Hải Phòng

Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa Chính.Các công thức và thông số tính chuyển hệ tọa độ phẳng của phép chiếuGauss – Kruger sang UTM quốc tế:

XUTM = K0.XG

YUTM = K0.(YG – 500.000) +500.000

ϒUTM = YG

MUTM = K0.MG

Trong đó K0 = 0,9996 dùng cho múi chiếu 60

K0 = 0,9999 dùng cho múi chiếu 30

XUTM, YUTM là tọa phẳng của lưới chiếu UTM

XG, YG là tọa độ phẳng của lưới chiếu Gauss – Kruger

ϒUTM, ϒG là góc lệch kinh tuyến tương ứng của lưới chiếuUTM và lưới chiếu Gauss – Kruger

MUTM, MG là tỉ lệ biến dạng chiều dài tương ứng của lưới chiếu UTM vàlưới chiếu Gauss – Kruger

2 Tỷ lệ bản đồ địa hình

Tỷ lệ bản đồ xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt Trái đất khi biểu thị lên bản đồ,

tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều dài thựccủa nó ngoài thực địa, ký hiệu là: 1: Mbd

1 / Mbd = Sbd / Std

Có ba phương pháp thể hiện tỷ lệ:

Trang 13

- Tỷ lệ số : Thể hiện bằng một phân số mà tử số bằng một con mẫu số là số chothấy mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất, tỷ lệ này thường được viết dưới dạng1:1000 hoặc 1/1000.

- Tỷ lệ chữ : Nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bảng đồ tương ứng với khoảngcách là bao nhiêu ở ngoài thực địa,tỷ lệ này được ghi là : 1 cm trên bảng đồ tươngứng với tỷ lệ nhất định

- Thước tỷ lệ: thước tỷ lệ là hình vẽ, khi đo trên bản đồ có thể căn cứ vào thước

để tính ra khoảng cách thực tế của khoảng đó trên mặt đất Thước tỷ lệ có thể làthẳng hoặc xiên Trong đó thước xiên có độ chính xác cao hơn

3 Đặc điểm các phép chiếu dùng trong thành lập bản đồ địa hình Việt Nam

a Yêu cầu đối với phép chiếu bản đồ địa hình

Phép chiếu bản đồ là phép chiếu biểu diển bề mặt con của trái đất lên mặt phẳngcủa bản đồ

Phép Chiếu :

+ Hình dạng kinh vĩ tuyến

+ Hình dạng khu vực

+ Độ biến dạng

Trang 14

Yêu cầu về phép chiếu có độ biến dạng nhỏ và phân bố để nâng cao chính xác củabản đồ.

Bản đồ địa hình có độ chính xác cao nhất trong các bản đồ

Riêng bản đồ địa hình:

- Không có độ biến dạng về góc

- Dễ chia và đánh số mảnh

- Số múi trong phép chiếu càng ít càng tốt

- Các múi có tính chất giống nhau và dễ tính toán

Dựa vào vị trí địa lí, hình dạng, kích thước của lãnh thỗ địa hình Việt Nam có thểdùng các phép chiếu Gauss, UTM và phép chiếu hình nón đứng đồng gốc hai vĩtuyến chuẩn…

b Đặc điểm của phép chiếu Gauss và hệ tọa độ

Hình 18: phép chiếu Gauss và hệ tọa độ

c Đặc điểm của pháp chiếu UTM và hệ tọa độ

Phép chiếu UTM tương tự phép chiếu Gauss Mặt chiếu hình cắt elipxoid ởhai cát tuyến cách đều kinh tuyến trục 180 Km về phía đông và tây

Hệ tọa vuông góc của múi chiếu hình UTM chỉ áp dụng cho khu vực 80 độ

vĩ Nam đến 84 độ vĩ Bắc

Trang 15

Hình 19: Phép chiếu UTM và

hệ tọa độ

4 Điểm khống trắc địa trên bản đồ địa hình

dựa trên cơ sở trắc

địa, bao gồm điểm

khống chế tọa độ

- Điểm khốngchế mặt bằng:

là nhữngđiểm xác địnhthống nhấttrong hệ tọa

độ địa lý nhà nước và có mốc đánh dấu trên mặt đất ( môn trắc địa)

- Điểm khống chế độ cao: dùng để xác định độ cao của các điểm trên bản đồ

so với mặt thủy chuẩn gốc

- Lưới khống chế đo vẽ, khống chế ảnh, trạm đo, kiểm tra chỉ biểu thị trênbản gốc, không biểu thị trên bản độ xuất bản

5 Góc phương hướng trên bản đồ địa hình

Việc xác định quan hệ giữa đường thẳng với một hướng gốc gọi là địnhhướng đường thẳng

- Góc phương vị của một đường thẳng: là gốc bằng, tính từ hướng Bắc kinhtuyến, theo chiều kim đồng hồ đến hướng đường thẳng

- Góc định hướng: được dùng trong đo đạc, để xác định hướng đường thẳngđối với kinh tuyến giữa của mỗi múi trong phép chiếu Gauss hoặc UTM

- VD: GÓC ĐỊNH HƯỚNG ĐƯỜNG THẲNG

Trang 16

Khung bản đồ địa hình

- Khung trong: đường giới hạn phạm vi của bản đồ, nó trùng kinh vĩ tuyếnbiên của bản đồ

- Khung giữa: các đai chia độ phút

- Khung ngoài: đường nét đậm làm tăng thêm vẻ đẹp của bản đồ

Hình 20: Khung

bản đồ

7 Độ chính xác của bản

Trang 17

hình, tỷ lệ, do in và do giấy co giãn, phương pháp và phương tiện đo đạc trên bảnđồ…

V Chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hình.

1 Cách chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hình theo hệ thống Gauss

Hình 21: phép chiếu Gaux-Kriugơ

Dọc theo kinh tuyến, chia trái đất thành 60 cột, đánh số theo thứ tự từ 1 đến

60, cột một tính từ kinh độ 180o tới kinh độ tây 174o, cột 2 từ kinh độ tây 174o đếnkinh độ tây 168o…., cứ tiếp tục như vậy tới cột thứ 60 từ kinh độ đông 174o đếnkinh độ 180o Như vậy, số thứ tự của cột chênh lệch với số thứ tự của múi là 30đơn vị

Theo vĩ tuyến, chia Trái Đất ra thành các đai, mỗi đai có độ lớn là 4o bắtđầu xích đạo về hai cực, các đai được kí hiệu bằng các chữ cái La tinh in hoa theovần từ A,B,C đến Y trừ hai cực không có kí hiệu

Diện tích mặt đất của mỗi hình than cong theo cách chia như trên, đượcbiểu thị lên bản đồ theo tỷ lệ 1:1000000, gọi là mảnh bản đồ một triệu

Bản đồ tỷ lệ 1:500000, 1:200000 và 1:100000 dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ1:1000000 để chia mảnh và đánh số Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100000 làm cơ sở đểphân mảnh và đánh số hiệu cho các bản đồ tỷ lệ lớn hơn,

Theo hệ thống quốc tế, cách chia mảnh và đánh số bản đồ Gauss được ghitrong bảng

Bảng 2.4 Cách chia mảnh và đánh số bản đồ địa hình Gauss theo hệ thống Quốc tế

Tỷ lệ

Kích thước

Cách chia Ký hiệu riêng

Số hiệumảnh bảnđồ

Kinh độ Vĩ độ

1:500000 3o 2o20’ Chia mảnh 1:10thành 4 phần 6 A BC D F-48-B1:300000 2o 40’ Chia mảnh 1:106

thành 9 phần

Từ I đến IX, từtrái sang phải, từ

III-F-48

Trang 18

trên xuống dưới1:200000 1o 20’ Chia mảnh 1:10thành 36 phần 6

Từ I đếnXXXVI từ tráisang phải, trênxuống dưới

F-48-VI

1:100000 30’ 10’ Chia mảnh 1:10thành 144 phần 6

Từ 1 đến 144 từtrái sang phải,trên xuống dưới

F-48-12

1:100000thành 4phần

a b

c d

B-b1:10000 3’45” 1’15”

1:25000 thành 4phần

1 2

3 4

B-b-2

(24)

1:5000 thành 6phần (đối với khuvực có diện tíchnhỏ hơn 20km2)

a b c

d e f

(24-c)

1:5000 thành 4phần (đối với khuvực có diện tíchnhỏ hơn 20km2)

A B

C D

(24-B)

F-48-12-1:1000 18”,75 18”,75

1:2000 thành 16phần

I IIIII IV

(24-B-II)1:500 9”,375 9”,375

1:2000 thành 16phần

Từ 1 đến 16 từtrái sang phải,trên xuống dưới

(24-B-4)

Trang 19

F-48-12-2 Chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hình UTM

Một mảnh bản đồ 1:1000000 chia thành 16 mảnh bản đồ 1:250000, kíchthước 1o30’x1, ký hiệu từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuốngdưới

Bản đồ địa hình UTM tỷ lệ 1:100000 có kích thước 30’x30’, được đánh sốriêng không liên quan đến bản đồ tỷ lệ 1:1000000 Số hiệu mảnh bản đồ UTM1:100000 gầm hai phần gộp lại là ký hiệu cột và ký hiệu hàng Các ký hiệu nàyđược tính dựa vào kinh độ của mảnh bản đồ và được tính theo công thức sau:

Ký hiệu cột được tính theo công thức: 2 (L-Lo)-1

Ký hiệu hàng được tính theo công thức: 2 (B+Bo)

Trong đó:

L là kinh độ của đường biên khung phía Đông của mảnh bản đồ 1:100000

B là vĩ độ của đường biên khung phía Bắc của mảnh bản đồ 1:100000

Lo,Bo là tọa độ địa lý của điểm gốc đối với khu vực Đông Nam Á, cơ quanbản đồ Quân đội Mỹ chọn điểm này với Lo=75o, Bo=4o

Một mảnh bản đò tỉ lệ 1:100000 chia 4, được bốn mảnh bản đò tỉ lệ1:50000 với kích thước 15’x15’ và kí hiệu bằng chữ số la mã I,II,III,IV bắt đầu từgóc phần tư Đông Bắc theo chiều kim đồng hồ

Trang 20

Một mảnh bản đồ tỉ lệ 1:50000 chia thành bốn mảnh bản đồ 1:25000 vớikích thước 7’30”x7’30” và kí hiệu NE (Đông Bắc), SE (Đông Nam), SW (TâyNam), NW (Tây Bắc).

3 Cách chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hình theo Hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam-2000

Hình 23: Hệ tọa độ QGVN 2000

Số hiệu mảnh bản đồ được đặt theo quy định hiện hành (kiểu Guass) có ghi chútrong ngoặc số hiệu mảnh theo kiểu UTM đang sử dụng tại Việt Nam cho bản đồđịa hình tỷ lệ từ 1:1000000 đến 1:50000 Chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồđịa hình hiện hành dựa trên cơ sở chia mảnh bản đồ Quốc tế tỷ lệ 1:1000000 nhưsau:

Mảnh bản đồ chuẩn, tỷ lệ 1:1000000: Mảnh bản đồ quốc tế tỷ lệ 1:1000000kích thước 6ox4o là giao nhau của múi và đai được tạo thành như sau: Chiaellipsoid Trái Đất thành các múi 6o giới hạn bởi các kinh tuyến và các đai 4o giớihạn bởi các vĩ tuyến Múi được đánh số bằng số Ả rập bắt đầu từ múi số 1 là múinằm giữa kinh tuyến 180oĐ và 174oT (so với kinh tuyến đi qua Greenwich là 0o),múi số 2 – giữa kinh tuyến 174oT và 168oT,… Các đai được ký hiệu bằng chữacái Latinh A,B,C,… bắt đầu từ xích đạo về các cực Theo kiểu UTM múi cũngđược đánh dấu như trên, trước ký hiệu đai thêm chữ cái N đối với cực Bắc báncầu và chữ S đối với Nam bán cầu

Bản đồ tỷ lệ 1:500000 mảnh bản đồ 1:1000000 được chia thành 4 mảnhbản đồ tỷ lệ 1:500000 có kích thước 3ox2o ký hiệu bằng chữ cái A,B,C,D từ tráiqua phải từ trên xuống dưới Theo kiêu UTM kí hiệu A,B,C,D được đánh theochiều kim đồng hồ bắt đầu từ góc Tây Bắc

Bản đồ tỷ lệ 1:250000 Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500000 chia thành 4 mảnh1:250000 có kích thước 1o30’x1o, ký hiệu bằng các số 1,2,3,4 từ trái qua phải từtrên xuống dưới

Bản đồ tỷ lệ 1:100000 Mỗi mảnh bản đồ quốc tế tỷ lệ 1:1000000 chiathành 96 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100000 có kích thước 30’x30’ đánh số 1,2,3,4,…96theo thứ tự từ trái qua phải từ trên xuống được, bắt đầu từ góc Tây Bắc

Trang 21

Bản đồ tỷ lệ 1:50000 Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100000 được chia thnahf 4mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50000 có kích thước 15’x15’ với ký hiệu A,B,C,D từ trái quaphải từ trên xuống dưới bắt đầu từ góc Tây Bắc.

Bản đồ tỷ lệ 1:25000 Mỗi mảnh bản đồ 1:50000 được chia thành 4 mảnhbản đồ tỷ lệ 1:25000 có kích thước 7’30”x7’30” ký hiệu bằng a,b,c,d theo thứ tự

từ trái qua phải từ trên xuống được, bắt đầu từ góc Tây Bắc

Bản đồ tỷ lệ 1:10000 Mỗi mảnh bản đồ 1:25000 được chia thành 4 mảnhbản đồ tỷ lệ 1:10000 có kích thước 3’45”x3’45” đánh số 1,2,3,4 theo thứ tự từ tráiqua phải từ trên xuống được, bắt đầu từ góc Tây Bắc

Bản đồ tỷ lệ 1:5000 Mỗi mảnh bản đồ 1:100000 được chia thành 256mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 có kích thước 1’52,5”x1’52.5” đánh số 1,2,3,4,…256theo thứ tự từ trái qua phải từ trên xuống được, bắt đầu từ góc Tây Bắc

Bản đồ tỷ lệ 1:2000 Mỗi mảnh bản đồ 1:5000 được chia thành 9 mảnh bản

đồ tỷ lệ 1:2000 có kích thước 37”,5x37”,5 ký hiệu a,b,c,b,e,f,g,h,k (bỏ qua i,j đểtránh nhầm lẫn với 1) theo thứ tự từ trái qua phải từ trên xuống được, bắt đầu từhướng Tây Bắc

Bản đồ tỷ lệ 1:1000 Mỗi mảnh bản đồ 1:2000 được chia thành 4 mảnh bản

đồ tỷ lệ 1:1000 ký hiệu là I,II,III,IV theo thứ tự từ trái qua phải từ trên xuốngđược, bắt đầu từ góc Tây Bắc

Bản đồ tỷ lệ 1:500 Mỗi mảnh bản đồ 1:2000 được chia thành 16 mảnh bản

đồ tỷ lệ 1:500 ký hiệu là 1,2,3,4,…,16 theo thứ tự từ trái qua phải từ trên xuốngđược, bắt đầu từ góc Tây Bắc

Đối với khu đo có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 20km2 chia mảnh và đánh

số hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1000 và 1:500 bố trí theo hệ trục tọa độ khuvực và lấy cơ sở là mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, nhưng phải đảm bảo thống nhất vàliên tục cho việc đo vè tiếp theo

Tên gọi của mảnh bản đồ được lấy theo tên gọi của điểm dân cư lớn hoặcquan trọng có trong bản đồ Nếu không có điểm dân cư thì chọn tên của địa vậtquan trọng nhất

Tài liệu tham khảo

1. Nhữ Thị Xuân Bản đồ địa hình NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.2003

2 Hà Quang Hải, Trần Tuấn Tú Bài Giảng Bản Đồ Học và Hệ Thống Thông Tin Địa Lí - GIS 2003

3 file:///C:/Users/Admin/Downloads/Trac+dia+bai+giang.pdf

Từ khóa » Bản đồ Utm 1 Chia 1 Triệu Có Số Hiệu