Bệnh Lỵ Amip – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata
| Amoebiasis | |
|---|---|
| Tên khác | Amoebic dysentery, amebiasis, entamoebiasis[1][2] |
| Vòng đời của various intestinal Entamoeba species | |
| Khoa/Ngành | Infectious disease |
| Triệu chứng | Tiêu chảy ra máu, đau bụng[3] |
| Biến chứng | Viêm đại tràng nặng, Thủng ruột, Thiếu máu[3] |
| Nguyên nhân | Amoebas of the Entamoeba group[3] |
| Phương pháp chẩn đoán | Stool examination, antibodies in the blood[3] |
| Chẩn đoán phân biệt | Bacterial colitis[3] |
| Phòng ngừa | Improved sanitation[3] |
| Điều trị | Tissue disease: metronidazole, tinidazole, nitazoxanide, dehydroemetine, chloroquine,Intestinal infection: diloxanide furoate, iodoquinoline[3] |
| Dịch tễ | >480 triệu người[3] |
Bệnh lỵ amip (Amoebiasis), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi Amip thuộc nhóm Entamoeba. Trong đó, entamoeba histolytica thể hiện những triệu chứng chung nhất của quá trình nhiễm khuẩn. Lỵ amip gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng hoặc là không có triệu chứng nào. Đau bụng, tiêu chảy hoặc tiêu chảy ra máu là những triệu chứng thường gặp. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng viêm và loét đại tràng với các mô bị hoại tử hoặc thủng, nặng hơn là viêm phúc mạc. Bệnh nhân có thể bị thiếu máu do mất máu.
Bao nang của Entamoeba tồn tại đến một tháng trong đất và 45 phút dưới móng tay. Sự xâm nhập vào đường ruột gây tiêu chảy ra máu. Nếu ký sinh trùng vào được dòng máu, nó có thể lây lan ra khắp cơ thể, và thường kết thúc hành trình ở gan, nơi chúng tạo các áp xe gan amíp. Áp xe gan có thể xảy ra mà không có triệu chứng tiêu chảy trước đó. Chẩn đoán điển hình bằng xét nghiệm phân dưới kính hiển vi, nhưng có thể không phân biệt được với nhiễm trùng hay giữa các type với nhau. Số lượng bạch cầu tăng có thể xuất hiện trong những trường hợp nặng. Test chẩn đoán chính xác nhất là tìm ra các kháng thể đặc hiệu trong máu, nhưng vẫn có dương tính sau khi điều trị. Viêm đại tràng do vi khuẩn có thể gây ra các triệu chứng tương tự.
Phòng ngừa lỵ amip bằng các biện pháp cải thiện điều kiện vệ sinh, bao gồm tránh để thực phẩm và nguồn nước bị nhiễm phân. Hiện không có vắc-xin chủng ngừa. Có hai lựa chọn điều trị tùy thuộc vào vị trí nhiễm trùng. Amoebiasis trong mô được điều trị bằng metronidazole, tinidazole, nitazoxanide, dehydroemetine hoặc chloroquine, trong khi nhiễm trùng luminal được điều trị bằng furoxate hoặc iodoquinoline. Điều trị hiệu quả chống lại tất cả các giai đoạn của bệnh và có thể yêu cầu kết hợp các thuốc với nhau trong một liệu trình. Nhiễm trùng không triệu chứng không cần điều trị nhưng các cá nhân bị nhiễm có thể lây lan ký sinh trùng cho người khác và điều trị có thể được xem xét. Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn Entamoeba khác ngoài E. histolytica là không cần thiết.
Lỵ amip có mặt trên toàn thế giới,[4] mặc dù hầu hết các trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển.[5] Khoảng 480 triệu người bị nhiễm amíp và 40.000 đến 110.000 trường hợp tử vong mỗi năm. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng hiện nay được cho là E. dispar. E. dispar là phổ biến hơn ở một số khu vực nhất định và các trường hợp có triệu chứng có thể ít phổ biến hơn so với báo cáo trước đây. Trường hợp đầu tiên của amoebiasis được mô tả chi tiết ghi nhận vào năm 1875 và năm 1891, dẫn đến xuất hiện một số thuật ngữ bệnh lỵ amip và áp xe gan amíp. Bằng chứng khác từ Philippines năm 1913 phát hiện khi nuốt phải bào nang E. histolytica đã làm xuất hiện các triệu chứng bệnh.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Entamoebiasis - MeSH - NCBI". www.ncbi.nlm.nih.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
- ^ "Entamoebiasis". mesh.kib.ki.se. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i Farrar, Jeremy; Hotez, Peter; Junghanss, Thomas; Kang, Gagandeep; Lalloo, David; White, Nicholas J. (ngày 26 tháng 10 năm 2013). Manson's Tropical Diseases. Elsevier Health Sciences. tr. 664–671. ISBN 9780702053061.
- ^ Beeching, Nick; Gill, Geoff (ngày 17 tháng 4 năm 2014). "19". Lecture Notes: Tropical Medicine. John Wiley & Sons. tr. 177–182. ISBN 9781118734568.
- ^ Shirley, DT; Farr, L; Watanabe, K; Moonah, S (tháng 7 năm 2018). "A Review of the Global Burden, New Diagnostics, and Current Therapeutics for Amebiasis". Open Forum Infectious Diseases. Quyển 5 số 7. tr. ofy161. doi:10.1093/ofid/ofy161. PMC 6055529. PMID 30046644.
- Bệnh truyền nhiễm đường ruột
- Bệnh nhiệt đới
- Bệnh đường nước
Từ khóa » Chẩn đoán Lỵ Amip
-
BỆNH LỴ A-MÍP - Cục Y Tế Dự Phòng
-
Nhiễm Amip - Cẩm Nang MSD - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Lỵ Amip Cấp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn đoán Và điều Trị
-
Giải đáp Những Thắc Mắc Về Bệnh Lỵ Amip Và Xét Nghiệm để Chẩn ...
-
Bệnh Lỵ A Míp - Bệnh Viện Quân Y 103
-
Bệnh Lỵ Amip: Nguyên Nhân, Chẩn đoán Và Phương Pháp điều Trị
-
Bài Giảng Bệnh Do Amip (amebiasis) - Dieutri.Vn
-
Bệnh Do Amip: Chẩn đoán Và điều Trị
-
Entamoeba Histolytica - Amíp Lị - Health Việt Nam
-
Bệnh Lỵ Amip Cấp Tính Là Gì? Triệu Chứng & Thuốc • Hello Bacsi
-
CHUẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH LỴ AMÍP - Khamgiodau
-
Đừng Chủ Quan Với Nhiễm Lỵ Amip ở Trực Tràng - Bệnh Viện Hồng Ngọc
-
Bệnh Lỵ Amip Cấp Tính | TCI Hospital
-
Bệnh Lỵ Amip ở Trẻ - Con đường Lây Truyền Và Cách Phòng Tránh