Beryl – Wikipedia Tiếng Việt

Beryl
Ba biến thể của beryl: morganit, aquamarine và heliodor
Thông tin chung
Thể loạiSilicat vòng
Công thức hóa họcBe3Al2(SiO3)6
Phân loại Strunz09.CJ.05
Hệ tinh thểSáu phương
Nhóm không gianTháp đôi sáu phương képKý hiệu H-M (6/m 2/m 2/m) Nhóm không gian: P 6/mmc
Ô đơn vịa = 9.21 Å, c = 9.19 Å; Z = 2
Nhận dạng
Phân tử gam537.50
MàuLục, lam, vàng, không màu, hồng và các màu khác
Dạng thường tinh thểlăng trụ đến trụ; tỏa tia, hạt đến khối đặc sít
Song tinhhiếm
Cát khaikhông hoàn toàn theo mặt {0001}
Vết vỡvỏ sò đến bất quy tắc
Độ bềngiòn
Độ cứng Mohs7,5–8
Ánhthủy tinh đến nhựa
Màu vết vạchtrắng
Tính trong mờtrong suốt đến mờ
Tỷ trọng riêngtrung bình 2,76
Thuộc tính quangmột trục (-)
Chiết suấtnω = 1.564–1.595 nε = 1.568–1.602
Khúc xạ képδ = 0.0040–0.0070
Đa sắcyếu đến rõ
Huỳnh quangkhông (một số vật liệu lắp đầy khe nứt thể hiện tính quỳnh quang của emerald, nhưng bản thân nó không có)
Tham chiếu[1][2][3]

Beryl là một loại khoáng vật nhôm, beryli silicat có công thức hóa học Be3Al2(SiO3)6. Tinh thể của nó kết tinh theo hệ sáu phương với kích thước từ rất nhỏ đến vài mét. Các tinh thể cụt tương đối hiếm gặp. Beryl tinh khiết không màu, nhưng nó thường có lẫn tạp chất, khi đó nó cho màu lục, lam, vàng, đỏ, và trắng.

Thành tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Beryl có nhiều màu sắc khác nhau được tìm thấy chủ yếu trong các mạch pegmatit granit, nhưng cũng có trong đá schist mica thuộc dãi Ural, và đá vôi ở Colombia. Beryl thường cộng sinh với các thân quặng thiếc và tungsten. Beryl được tìm thấy ở châu Âu ở Na Uy, Áo, Đức, Thụy Điển (đặc biệt là morganit), Ireland và Nga, cũng như ở Brazil, Colombia, Madagascar, Mozambique, Nam Phi, Hoa Kỳ, và Zambia. Các vị trí có beryl của Hoa Kỳ ở California, Colorado, Connecticut, Georgia, Idaho, Maine, New Hampshire, North Carolina, Nam Dakota và Utah.

Pegmatit ở New England tạo ra các tinh thể beryl lớn nhất, bao gồm một tinh thể khối ở mỏ Bumpus, Albany, Maine với kích thước 5,5 x 1,2 m và khối khoảng 18 tấn; đây là khoáng vật biểu tượng của bang New Hampshire Đến năm 1999, tinh thể tự nhiên lớn nhất được biết đến trong tất cả các loại khoáng vật là tinh thể beryl ở Malakialina, Madagascar, dài 18 mét và đường kính 3,5 mét, nặng 380.000 kilogram.[4]

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Aquamarine và maxixe

[sửa | sửa mã nguồn]

Aquamarine (từ tiếng Latinh: aqua marina, "nước biển") là một biến thể màu turquoise của beryl. Nó có mặt ở hầu hết các địa phương phát hiện ra beryl. Các mỏ sa khoáng đá quý cuội ở Sri Lanka chứa aquamarine. Beryl màu vàng trong suốt, như loại có mặt ở Brazil, đôi khi được gọi là aquamarine chrysolite.[cần dẫn nguồn] Loại có màu xanh dương đậm của aquamarine được gọi là maxixe. Maxixe được tìm thấy phổ biến ở Madagascar. Màu sắc của nó mất dần sang trắng khi soi dưới ánh sáng mặt trời hoặc bị xử lý nhiệt, mặc dù màu sắc trả về theo bức xạ.

Màu lam nhạt của aquamarine là do Fe2+. Các ion Fe3+ tạo ra màu vàng-vàng khối, và khi có mặt cả Fe2+ và Fe3+ chúng cho màu xanh lam sẫm hơn như của maxixe. Sự mất màu của maxixe do ánh sáng hoặc nhiệt này có thể do sự chuyển điện tích Fe3+ và Fe2+.[5][6][7][8] Màu lam sẫm maxixe có thể được tạo ra màu lục, vàng bằng cách chiếu các dòng hạt năng lượng cao (tia gamma, neutron hoặc thậm chí là tia X).[9]

Chất lượng đá quý aquamarin lớn nhất từng được khai thác ở Marambaia, Minas Gerais, Brazil vào năm 1910. Nó nặng hơn 110 kg, và dài 48m5 cm, đường kính 42 cm.[10] Viên đá quý được cắt lớn nhất là Dom Pedro aquamarine, hiện được lưu giữ trong Bảo tàng Lịch sử quốc gia Hoa Kỳ thuộc Smithsonian Institution.[11]

Ngọc lục bảo

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Emerald

Emerald là loại beryl lục, màu của nó là do các nguyên tố vết của crôm và đôi khi là vanadi.[5][12]

Beryl vàng và heliodor

[sửa | sửa mã nguồn]

Beryl vàng có thể có màu từ vàng nhạt đến vàng sáng. Khác với ngọc lục bảo, beryl vàng có rất ít sai sót. Thuật ngữ "golden beryl" đôi khi đồng nghĩa với heliodor (trong tiếng Hy Lạp hēlios – ἥλιος "mặt trời" + dōron – δῶρον "quà") nhưng beryl vàng có đặc trưng là màu vàng tinh khiết hoặc sắc vàng của vàng khối, trong khi heliodor có màu vàng lục. Màu vàng khối là do các ion Fe3+.[5][6] Cả beryl vàng và heliodor đều được dùng làm đá quý. Mẫu đá beryl vàng được gia công lớn nhất có lẽ là mẫu 2054 carat được trưng bày tại bảo tàng quốc gia Hoa Kỳ ở Washington, D.C.[13]

Goshenit

[sửa | sửa mã nguồn]

Beryl không màu được gọi là goshenit.

Morganit

[sửa | sửa mã nguồn]

Morganit hay "beryl hồng", là loại beryl chất lượng và rất hiếm. Biến thể màu vàng/cam của morganit cũng được tìm thấy, và có màu phân dải. Nó có thể được xử lý nhiệt để loại các đốm vàng và thỉnh thoảng được xử lý bằng bức xạ để cải thiện màu sắc. Màu hồng của morganit là do các ion Mn2+.[5]

Beryl hồng có màu mịn và kích thước vừa phải được phát hiện đầu tiên trên đảo ngoài khơi Madagascar năm 1910.[14] Nó cũng được phát hiện cùng với các khoáng vật khác như tourmalin và kunzit, tại Pala, California. Tháng 12 năm 1910, Viện hàm lâm khoa học New York đặt tên loại biến thể màu hồng beryl này theo tên của nhà tài chính J. P. Morgan.[14]

Ngày 7 tháng 10 năm 1989, một trong những mẫu đá quý morganit lớn nhất từng được phát hiện, thậm chí được gọi là "Hoa hồng của Maine," được phát hiện ở mỏ đá Bennett ở Buckfield, Maine, US.[15] Tinh thể này, nguyên thủy có sắc vàng có chiều dài 23 cm (9 in) và bề rộng khoảng 30 cm (12 in), và trọng lượng hơn 50 pound (23 kg).[16]

Beryl đỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Beryl đỏ là một biến thể màu đỏ của beryl. Nó được mô tả năm 1904 từ mẫu được tìm thấy ở Maynard's Claim (Pismire Knolls), Thomas Range, Quận Juab, Utah.[17][18]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Aquamarine Aquamarine
  • Emerald Emerald
  • Goshenite Goshenite
  • Morganite Morganite
  • Beryl đỏ Beryl đỏ

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Beryl mineral information and data, Mindat
  2. ^ Beryl Webmineral
  3. ^ Handbook of Mineralogy
  4. ^ G. Cressey and I. F. Mercer, (1999) Crystals, London, Natural History Museum, page 58
  5. ^ a b c d “Color in the Beryl group”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2009.
  6. ^ a b Ibragimova, E. M.; Mukhamedshina, N. M.; Islamov, A. Kh. (2009). “Correlations between admixtures and color centers created upon irradiation of natural beryl crystals”. Inorganic Materials. 45 (2): 162. doi:10.1134/S0020168509020101.
  7. ^ Viana, R. R.; Da Costa, G. M.; De Grave, E.; Stern, W. B.; Jordt-Evangelista, H. (2002). “Characterization of beryl (aquamarine variety) by Mössbauer spectroscopy”. Physics and Chemistry of Minerals. 29: 78. Bibcode:2002PCM....29...78V. doi:10.1007/s002690100210.
  8. ^ Blak, Ana Regina; Isotani, Sadao; Watanabe, Shigueo (1983). “Optical absorption and electron spin resonance in blue and green natural beryl: A reply”. Physics and Chemistry of Minerals. 9 (6): 279. Bibcode:1983PCM.....9..279B. doi:10.1007/BF00309581.
  9. ^ K. Nassau (1976). “The deep blue Maxixe-type color center in beryl” (PDF). American Mineralogist. 61: 100.
  10. ^ Schumann, Walter (2009). Gemstones of the World. Sterling Publishing Co. tr. 110. ISBN 978-1-4027-6829-3.
  11. ^ Vastag, Brian (ngày 2 tháng 12 năm 2012). “The Dom Pedro aquamarine's long and winding path to the Smithsonian”. The Washington Post. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  12. ^ Hurlbut, Cornelius S. Jr, & Kammerling, Robert C. (1991). Gemology. New York: John Wiley & Sons. tr. 203. ISBN 0-471-42224-X.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ Arthur Thomas (2007). Gemstones. New Holland Publishers. tr. 77. ISBN 1-84537-602-1.[liên kết hỏng]
  14. ^ a b “GEM NAMED FOR MORGAN.; Newly Discovered Pink Beryl Is to be Known as Morganite”. The New York Times. ngày 6 tháng 12 năm 1910.
  15. ^ Harrison, Donald K.; Anderson, Walter; Foley, Michael E. (1990). “Maine”. Minerals yearbook 1990. 2. US Bureau of Mines. tr. 234–239. ISBN 0-16-038183-5.
  16. ^ The Rose of Maine, image, The Rose of Maine at the site of its discovery
  17. ^ MinDat – Red beryl
  18. ^ Carl Ege, Utah Geological Survey

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hurlbut, Cornelius S.; Klein, Cornelis, 1985, Manual of Mineralogy, 20th ed., John Wiley and Sons, New York ISBN 0-471-80580-7
  • Sinkankas, John, 1994, Emerald & Other Beryls, Geoscience Press, ISBN 0-8019-7114-4

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Định nghĩa của beryl tại Wiktionary
  • Tư liệu liên quan tới Aquamarine tại Wikimedia Commons
  • Tư liệu liên quan tới Beryl tại Wikimedia Commons
  • Tư liệu liên quan tới Emeralds tại Wikimedia Commons
  • Tư liệu liên quan tới Goshenite tại Wikimedia Commons
  • Tư liệu liên quan tới Golden beryl tại Wikimedia Commons
  • Tư liệu liên quan tới Morganite tại Wikimedia Commons
  • Tư liệu liên quan tới Red beryl tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Hợp chất nhôm
Al(0)
  • AlCO
Al(I)
  • Al2O
  • AlF
  • AlCl
  • AlBr
  • AlI
Al(II)
  • AlB2
  • AlB12
  • AlO
Al(III)
  • AlH3
  • LiAlH4
  • Al(BH4)3
  • AlBO3
  • Al(BO2)3
  • Al(BF4)3
  • Al4C3
  • Al2(CO3)3
  • Al2(C2O4)3
  • AlN
  • Al(NO3)3
  • Al2O3
  • Al(OH)3
  • AlF3
  • NaAlH4
  • Na3AlF6
  • Al2(SiO3)3
  • AlP
  • AlPO4
  • Al4(P2O7)3
  • Al(PO3)3
  • Al2S3
  • Al2(SO3)3
  • Al2(SO4)3
  • AlCl3
  • Al(ClO3)3
  • Al(ClO4)3
  • Al2(CrO4)3
  • Al2(Cr2O7)3
  • Al2(MnO4)3
  • Al(MnO4)3
  • Al2(FeO4)3
  • AlAs
  • AlAsO3
  • AlAsO4
  • Al(AsO3)3
  • Al2Se3
  • Al2(SeO3)3
  • Al2(SeO4)3
  • AlBr3
  • Al(BrO3)3
  • Al(BrO4)3
  • Al2(MoO4)3
  • AlSb
  • AlSbO4
  • Al2Te3
  • Al2(TeO3)3
  • Al2(TeO4)3
  • AlI3
  • Al(IO3)3
  • Al(IO4)3
  • AlIO5
  • Al5(IO6)3
  • Al2(WO4)3
  • Na12AlSiO5
Các alum
  • NH4Al(SO4)2
  • KAl(SO4)2
  • NaAl(SO4)2
Các hợp chất cơ nhôm(III)
  • (Al(CH3)3)2
  • (Al(C2H5)3)2
  • Al(CH2CH(CH3)2)3
  • Al(C2H5)2Cl
  • Al(C2H5)2CN
  • Al(CH2CH(CH3)2)2H
  • Al(C2H5)2Cl2C2H5Cl
  • NaAlH2(OC2H4OCH3)2
  • Al(OH)2OAc
  • Al(OH)(OAc)2
  • Al(OAc)3
  • Al(C5H7O2)3
  • Al(OH)2CO2C17H5
  • Al2SO4(CH3COO)4
  • Ti(C5H5)2CH2ClAl(CH3)2
Cổng thông tin:
  • Hóa học
  • x
  • t
  • s
Hợp chất silic
Si(II)
  • SiO
  • SiS
Si(IV)
  • SiH4
  • SiC
  • Si3N4
  • SiF4
  • SiO2
  • Na2SiO3
  • Na12AlSiO5
  • SiS2
  • SiCl4
  • SiBr4
  • SiI4
Cổng thông tin:
  • Hóa học
  • x
  • t
  • s
Hợp chất beryli
  • BeH2
  • BeCO3
  • BeO
  • Be(OH)2
  • BeF2
  • BeS
  • BeCl2
  • BeBr2
  • BeI2
  • Be(NO3)2
  • Be2C
Cổng thông tin:
  • Hóa học
  • x
  • t
  • s
Trang sức
Các dạng
  • Anklet
  • Belt buckle
  • Vòng đeo bụng
  • Bindi
  • Vòng đeo tay
  • Brooch
  • Chatelaine
  • Collar pin
  • Vương miện
  • Khuy măng sét
  • Khuyên tai
  • Lapel pin
  • Vòng cổ
  • Pendant
  • Nhẫn
  • Khiên núm vú
  • Triều thiên Ba tầng
  • Kẹp cà vạt
  • Tie pin
  • Vương miện tiara
  • Nhẫn chân
  • Đồng hồ đeo tay
    • Đồng hồ quả quýt
Chế tác
Người
  • Bench jeweler
  • Thợ đồng hồ
  • Thợ kim hoàng
  • Nhà thiết kế trang sức
  • Thợ mài ngọc
  • Thợ sửa đồng hồ
Quá trình
  • Công nghệ đúc
    • centrifugal
    • lost-wax
    • vacuum
  • Pháp lam
  • Engraving
  • Filigree
  • Đất sét kim loại
  • Xi mạ
  • Polishing
  • Repoussé and chasing
  • Soldering
  • Stonesetting
  • Wire wrapping
Công cụ
  • Draw plate
  • File
  • Búa
  • Mandrel
  • Pliers
Vật liệu
Kim loại quý
  • Vàng
  • Paladi
  • Platin
  • Rhodi
  • Bạc
Hợp kim quý
  • Britannia silver
  • Vàng màu
  • Vương miện vàng
  • Electrum
  • May so
  • Platinum sterling
  • Shakudō
  • Shibuichi
  • Bạc sterling
  • Tumbaga
Kim loại thường/hợp kim
  • Đồng thau
  • Đồng điếu
  • Đồng
  • Mokume-gane
  • Pewter
  • Thép không gỉ
  • Titani
  • Wolfram
Ngọc
  • Aventurine
  • Alexandrit
  • Ametit
  • Aquamarin
  • Carnelian
  • Diopside
  • Đá mặt trăng
  • Đá mắt hổ
  • Đá vỏ chai
  • Granat
  • Hồng ngọc
  • Jasper
  • Kim cương (Kim cương nhân tạo)
  • Lapis lazuli
  • Larimar
  • Mã não
  • Malachit
  • Marcasit
  • Ngọc lam
  • Ngọc lục bảo
  • Ngọc thạch
  • Onyx
  • Opan
  • Peridot
  • Saphir
  • Sodalit
  • Sunstone
  • Tanzanit
  • Thạch anh
  • Topaz
  • Tourmalin
  • Yogo sapphire
  • Zircon
Ngọc nhân tạo
  • Bào ngư
  • Hổ phách
  • Ammolit
  • Copal
  • San hô đỏ
  • Ngà
  • Jet
  • Ngọc trai
  • Xà cừ
Các vật liệu tự nhiên khác
  • Trang sức sò
    • Spondylus
  • Dị vật dạ dày
Thuật ngữ
  • Cara (khối lượng)
  • Kara (độ tinh khiết)
  • Finding
  • Độ nguyên chất
Chủ đề liên quan Body piercing Thời trang Ngọc học Gia công kim loại Wearable art

Từ khóa » đá Quý Beryl