Biện Pháp Làm Tăng độ ổn định Của Thuốc Tiêm Vitamin C - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Thạc sĩ - Cao học
Biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc tiêm vitamin c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.42 KB, 5 trang )

Sô 3 năm 2010Tạp chí NGHIÊN cứu Dược VÀ THÔNG TIN THUỐCBIỆN PHÁP LÀM TĂNG ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA THUỐC TIÊM VITAMIN cDương Thị Hông Ánh, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Thu HườngTrường Đại học pược Hà NộiS u m m aryChem ical degradation is the m ajor sta b ility problem o f vitam in c parenteral preparation. The aimo f th is research was to study the effects o f som e form ulation factors on the sta b ility o f vitam in cinjection. The results show ed th at the solution was stable with sodium hydroxyd, excipient A 0,5% ,the antioxidants o f R ongalit 0,2% and disodium edetate 0,05% . Based on the results o f th is study,the form ulation o f 10% vitam in c injection was presented and the sta b ility o f th is preparation wasin itia lly studied.T ừ kh ó a : a d d ascorbic, độ ổn định, thuốc tiêm , vitam in cNghiên cứu độ ổn định: các mẫu thuốc tiêmsau khi pha chế được bảo quản ở các điều kiện:Đặt vấn đêHiện nay, các chế phẩm chứa vitamin c sảnxuất tại Việt Nam, đặc biệt là dạng thuốc tiêmthường bị biến màu và giảm hàm lượng hoạtchất nhanh chóng trước khi hết hạn sử dụng, vìvậy, để góp phần nâng cao chất lượng của thuốctiêm vitamin c sản xuất trong nước, đề tài"Nghiên cứu biện pháp làm tăng độ ổn định củathuốc tiêm vitamin C" được thực hiện với cácmục tiêu: nghiên cứu một số yếu tố thuộc vềcông thức ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốctiêm vitamin c 10% từ đó đưa ra công thứcthuốc tiêm vitamin c 10% và bước đầu nghiêncứu độ ổn định.+ Điều kiện phòng thí nghiệm: nhiệt độ 20 35°c (1).+ Điều kiện tủ vi khí hậu: nhiệt độ 40 ± 2°c,tránh ánh sáng (2).+ Điều kiện khắc nghiệt: luộc sôi trong 8 giờhoặc phơi ngoài ánh sáng (3).Sau từng khoảng thời gian nhất định, đánhgiá độ ổn định của các mẫu nghiên cứu dựa trêncác chỉ tiêu: hình thức (đánh giá bằng cảmquan), pH (xác định bằng máy đo pH) và hàmlượng acid ascorbic theo phương pháp HPLChoặc phương pháp chuẩn độ dung dịch 2,6diclorophenoHndophenol tiến hành theo USP 28[4] hoặc phương pháp đo iod theo DĐVN IV [1].Nguyên liệu và phương pháp nghiêncứuNguyên liệuKết quả nghiên cứuAcid ascorbic (BP 2007), natri clorid, dinatriedetat, Rongalit, triethanolamin, tá dược A, B(tinh khiết hóa học), acid metaphosphoric, dinatrĩhydrophosphat, kali dihydrophosphat (dùng choHPLC), nước cất để pha tiêm (DĐVN IV)...1.Ảnh hưởng của tá dược kiềmTiến hành pha chế dung dịch thuốc tiêm vitamin c 10% dùng các tá dược kiềm điều chinh pHkhác nhau: CT1 (14ml triethanolamin); CT2 (4,73g natri bicarbonat); CT3 (2,36g natri hydroxyd)với thành phần cơ bản như sau:Phương pháp nghiên cứu-Các bước pha chế thuốc tiêm vitamin C: hòaAcid ascorbic10,00 gtan chất chống oxy hóa, natri clorid, propylenDinatri edetat 0,05 gglycol, tá dược A và B (nếu có) trong nước cất đểNatri clorid0,55 gpha tiêm, hòa tan tiếp acid ascorbic (AA), thêmtừ từ tá dược kiềm vào hòa tan. Đo pH và điềuRongalit0,20 gchinh (nếu cần), thêm nước cất pha tiêm vđ. LọcPropylen glycol 10 mldung dịch qua màng lọc kích thước lỗ xốp 0,2Tá dược điều chinh pH (thay đổi và điềuụm. Soi kiểm tra độ trong. Đóng và hàn ốngchỉnh về pH 6)trong bầu khí nitơ. Tiệt khuẩn ở 100°c trong 15phút. Soi loại bỏ ống hở, vẩn đục. Dán nhãn.NƯỚC cất để pha tiêm vđlOOml94Tạp chí NGHIÊN cứu Dược VÀ THÔNG TIN THUỐCSau khi pha chế, luộc sôi thuốc tiêm liên tụctrong 8 giờ để tăng tốc độ phân hủy dược chất.Sô'3 năm 2010Kết quả được ghi trong bảng 1.B à n g 1: Ảnh hưởng của tá dược kiềm đến độ ổn định của thuốc tiêm vitam in c 10%CTĐGHình thứcCTCT1CT2CT3HL AA (%) so vớipH ± 0,02ban đâut - 0 (h)Trong, không màu6,00100t = 8 (h)Trong, vàng đậm6,9187,36t = 0 (h)Trong, không màu6,00100t = 8 (h)Trong, vàng nhạt6,3894,59t = 0 (h)Trong, không màu6,00100t = 8 (h)Trong, vàng nhạt6,7696,00Kết quả trên cho thấy hàm lượng acid ascor­bic còn lại trong các dd tiêm pha theo CT3 lớnhơn cả. Vì vậy, chúng tôi sử dụng NaOH đế điềuchỉnh pH trong các mẫu nghiên cứu tiếp theo.Tiến hành pha chế thuốc tiêm vitamin c cóthành phần như CT3 và thêm vào một lượng tádược Á 0,5% (CT4), 1,0% (CT5), 1,5% (CT6) và2,0% (CT7). Kết quả khảo sát một số chi tiêuchất lượng được ghi ở bảng 2.2. Ảnh hưởng của nồng độ tá dược AB ả n g 2: Ảnh hưởng của tá dược A tớ i độ ổn định của thuốc tiêm vitam in c 10%CTCT4CTĐGHL AA (%) còn lạiCT5CT7CT6t =0t =8t =0t =8t =0t =8t =0t =8(h)(h)(h)(h)(h)(h)(h)(h)10087,9786,1610085,56100Sau 8 giờ luộc sôi, các dd đều có màu vàng,trong đó dung dịch ứng với CT4 có màu vàngnhạt nhất và dung dịch ứng với CT7 có màu vàngđậm nhất. Hàm lượng acid ascorbic còn lại trongdung dịch ứng vứỉ CT4 > CT5 > CT6 > CT7. Trêncơ sở những nhận xét trên, chúng tôi rút ra kếtluận: ở nồng độ 0,5%, tá dược A có khả năng cảithiện độ ổn định của acid ascorbic tốt nhất trongcác nồng độ đã khảo sát.86,761003. Ảnh hưởng của nồng độ tá dược BTiến hành pha chế thuốc tiêm vitamin c 15%với các nồng độ tá dược B thay đổi theo các côngthức 8 (nồng độ tá dược B 5%), CT 9 (nồng độtá dược B 7,5 %) và CT10 (nồng độ tá dược B10%). Các mẫu thuốc tiêm được bảo quản trongđiều kiện (1) và (2). Sau 15 ngày, đánh giá mộtsố chi tiêu chất lượng của chế phẩm. Kết quảđược trinh bày trong bảng 3.B ả n g 3 : Ảnh hưởng của tá dược B tớ i độ ổn định của thuõc tiêm vitam in c 15%CTCTĐGHL AA (%) còn lạiCT8CT9CT10( 1)( 2)(1)( 2)(1 )(2)91,6087,3393,4090,0490,687,60Ở cả 2 điều kiện bảo quản, hàm lượng acidascorbic trong dung dịch ứng với CĨ9 lớn hơn sovới CT8 và CT10. Từ đó, chúng tôi rút ra kếtluận: đối với dung dịch thuốc tiêm vitamin c15%, tá dược B với nồng độ 7,5% có khả năngcải thiện độ ổn định của acid ascorbic tốt nhất.4.So sánh vai trò làm tăng độ ổn địnhcùa tá dược A và BTiến hành pha chế 3 mẫu thuốc tiêm với nồng95Tạp chí NGHIÊN cứu Dược VÀ THÔNG TIN THUỐCSố3 năm 2010ổn định thuốc tiêm ở điều kiện phòng thí nghiệm(1) và tủ vi khí hậu (2) trong 30 ngày. Kết quảđược trình bày ở bảng 4.độ acid ascorbic 10% theo các công thức: CT3(không có tá dược A và B), CT4 (tá dược A0,5%) và CT11 (tá dược B 7,5%). Theo dõi độB ả n g 4 : Ảnh hưởng của tá dược A và B tớ i độ ổn định của thuốc tiêm vitam in c 10%CTCTĐGHL AA (%) còn lạiCT11CT4CT3(1)( 2)(1)(2)(1)(2)95,8092,7998,2095,2097,0093,39tiêm ứng với CT12 và CT13 sau khi tiệt khuẩn đãxuất hiện màu vàng, chứng tỏ dược chất bị oxyhóa. Trong khi đó, dung dịch tiêm vitamin c phatheo CT4, CT11 và CT21 vẫn trong và khôngmàu. Như vậy, sự có mặt của Rongalit và natrimetabisulfit có ảnh hưởng đến độ ổn định củathuốc tiêm vitamin c. Mặt khác, khi để các mẫuthuốc tiêm trong tủ vi khí hậu sau 45 ngày, mẫuthuốc tiêm sử dụng natri metabisulfit đã có màuvàng còn mẫu thuốc tiêm sử dụng Rongalit vẫntrong và không màu. Do đó, chúng tôi đã lựachọn Rongalit để tiếp tục pha chế các mẫu thuốctiêm và nghiên cứu độ ổn định.Kết quả cho thấy hàm lượng acid ascorbictrong thuốc tiêm pha theo CT4 > CT11 > CT3.Do đó, ở nồng độ đã khảo sát, tá dược A có khảnăng cải thiện độ ổn định của acid ascorbic tốthơn so với tá dược B. Trên cơ sở những nhận xéttrên, chúng tôi sử dụng tá dược A với nồng độ0,5% để tiếp tục tiến hành nghiên cứu ảnhhưởng của các yếu tố khác.5. Ảnh hưởng của chất chống oxy hóaTiến hành pha chế thuốc tiêm vitamin c cóthành phần ghi trong bảng 5.Kết quả đánh giá một số chi tiêu chất lượngcủa thuốc tiêm vitamin c cho thấy: dung dịchB ả n g 5 : Thành phần thuốc tiêm vitam in c dùng chất chổng oxy hóa khác nhauTTThành phầnCT12CT4CT13CT11CT211Acid ascorbic10,00 g10,00 g10,00 g10,00 g10,00 g2Dinatri edetat0,05 g0,05 g0,05 g0,05 g0,05 g0,55 g0,55 g0,55 g0,55 g0,55 g3Natri clorid4Rongalit-5Natri metabisulfit-6Propylen glycol7Chất phụ8Natri hydroxyd9NC pha tiêm0,20 g--0,20 g-0,20 g10 ml10 ml10 ml10 ml10 mlA (0,5 g)A (0,5 g)B (7,5 g)B (7,5 g)A (0,5 g)vđvđvđ 100mlvđ 100mlvđvđ lOOmlvđvđ 100mlvđvđ lOOmlKết quả bước đâu theo dõi độ ổn định 10% pha chế theo 3 CT vẫn đảm bảo được cácchỉ tiêu chất lượng trong vòng 30 ngày ở cả 2của thuốc tiêm vitamin cđiều kiện bảo quản. Tuy nhiên, hàm lượng acidTiến hành pha chế thuốc tiêm vitamin c 10%ascorbic còn lại trong CT17 > CT20 > CT5. Dovới thành phần như bảng 6 (trang 96).đó, dung dịch tiêm vitamin c 10% nên dùng táTheo dõi độ Ổn định của dung dịch tiêm vitadược A với nồng độ 0,5% và propylene glycolmin c 10% ở các điều kiện khác nhau trong vòng5% thích hỢp hơn cả.30 ngày. Kết quả thực nghiệm được ghi trongBàn luậnbảng 7 (trang 96).Các tá dược kiềm natri hydroxyd, natri hyKết quả trên cho thấy thuốc tiêm vitamin cdrocarbonat và triethanolamin được sử dụng6.96Tạp chí NGHIÊN cứu Dược VÀ THÔNG TIN THUỐCSô'3 năm 2010B ả n g 6: công thức thuõc tiêm vitam in c 10%Thành phầnCT20CT5CT171Acid ascorbic50g50g50g2Dinatri edetat0,25g0,25g0,25g3Natri clorid2,75g2,75g2,75g4Rongalitlg0,5g0,5g5Tá dược A5g2,5g2,5g6Propylen glycol50ml25ml7Natri hydroxydlOgllgllg8dd NaOH IM điều chinh pHvđvđvđ9Nước cất pha tiêm vđ6500ml500ml500mlB ả n g 7 : Độ ổn định của dung dịch tiêm vitam in c 10% ở các điều kiện khác nhauCTĐGCTCT5CT17CT20Hình thứcpH ± 0,02HL A A (% ) còn lại(1)Trong, không màu6,5598,21(2)Trong, không màu6,6894,59(1)Trong, không màu6,2999,41(2)Trong, không màu6,5097,00(1)Trong, không màu6,2899,11(2)Trong, không màu6,6294,40trong thành phần thuốc tiêm vitamin c với vai tròchuyển dạng acid ascorbic kém bền sang dạngmuối ascorbat bền vững hơn. So sánh các mẫunghiên cứu, nhận thấy NaOH làm tăng độ ổnđịnh của thuốc tiêm vitamin c tốt hơn so vớiNaHC03 và triethanolamin. Kết quả này cũng phùhợp với nghiên cứu của X. Zhan và cộng sự.Theo Zhan, để góp phần tăng độ ổn định thuốctiêm vitamin c nên điều chỉnh pH bằng natrihydroxyd [5],- Theo dõi độ ổn định của mẫu thuốc tiêmvitamin c bào chế theo công thức đề xuất chothấy mẫu nghiên cứu có thể đảm bảo các chì tiêuchất lượng trong thời gian 30 ngày ở điều kiệnphòng thí nghiệm. Tuy nhiên, để có thể nghiêncứu độ Ổn định và dự đoán tuổi thọ của chếphẩm cần phải tiến hành những thử nghiệm dàihạn hơn.Kết luậnTheo một số tài liệu tham khảo, khi có mặttá dược B và triethanolamin, phức hợp tạo thànhgiữa acid ascorbic, tá dược B và triethanolamincó thể làm tăng độ ổn định của chế phẩm [3].Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi chỉ khảosát được ảnh hưởng của tá dược A và B đến độỔn định của chế phẩm thuốc tiêm vitamin c. Khiso sánh vai trò của hai tá dược này, nhận thấyvới cùng nồng độ acid ascorbic 10%, tá dược Acó khả năng cải thiện độ ổn định của acidascorbic tốt hơn so với tá dược B. Điều này cóthê’ do bản thân tá dược A là một aminoacid [2]đóng vai trò như tá dược kiềm làm tăng độ ổnđịnh của vitamin c.97- Đã đánh giá ảnh hưởng của 3 tá dược kiềmđối với độ Ổn định của thuốc tiêm vitamin c,trong đó natri hydroxyd thích hợp hơn cả.- Đã nghiên cứu đánh giá vai trò của tá dượcA và B đối với độ ổn định của thuốc tiêm vitaminc. Kết quả cho thấy thuốc tiêm vitamin c có độổn định cao hơn khi dùng chất phụ A với tỷ lệ0,5% trong thành phần.- Đã xây dựng công thức thuốc tiêm vitaminc nồng độ 10% có thể đảm bảo các chỉ tiêu chấtlượng trong vòng 30 ngày ở điều kiện phòng thínghiệm.(Xem tiế p tra n g 87)Tạp chí NGHIÊN cứu Dược VÀ THÔNG TIN THUỐCtháng tốt nghiệp, tỷ lệ này là 100% sau 12 thángtốt nghiệp. Đại đa số DSĐH có công việc phùhỢp với chuyên môn đào tạo.SÔ3 năm 2010sinh viên để xây dựng kế hoạch, chương trình,nội dung hoạt động, góp phần đảm bảo, nângcao chất lượng đào tạo.Phân bố DSĐH vào các lĩnh vực công tác:Kinh doanh dược phẩm (53,8%); Quản lý và đàotạo (13,5%); sản xuất và đảm bảo chất lượng(12,9%); Nghiên cứu và phát triển (7,3%); DƯỢcbệnh viện (5,0%); Lĩnh vực khác (7,3%).TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, "Hướng dẫn tự đánhgiá trường đại học, cao đẳng và trung cấpchuyên nghiệp, Số 564/KTKĐCLGD, ngày9/6/2008.Mức thu nhập bình quân trên tháng: Dưới 3triệu (7,9%); Từ 3-5 triệu (29,8%); Từ 5-10 triệu(42,1%); Trển 10 triệu (17,5%).2. Lê Viết Hùng, Nguyễn Thanh Hương và nhómnghiên cứu, "Nghiên cứu thực trạng sử dụngdược s ĩ đại học sau tõt nghiệp giai đoạn 2003-Phần lớn cựu sinh viên cảm thấy hài lònghoặc rất hài lòng với công việc hiện tại, chỉ có6,2% ít hài lòng và 1,2% không hài lòng vớicông việc hiện tại của mình.2007', Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tinthuốc, số 1/2010, Tr 3-8.3. Ngô Thị Thanh Tùng (2009), "Nghiên cứuđánh giá mức độ đáp ứng với công việc củasinh viên tõt nghiệp đại học ngành kinh tế giaiđoạn 2000-2005 thông qua ý kiến người sửdụng lao động của một sõ doanh nghiệp trênđịa bàn Hà NỘI', Luận văn thạc sĩ quản lý giáodục, ĐH Quốc gia Hà Nội.MỘT SỐ ĐỀ XUẤTThẩm định, hoàn thiện bộ câu hỏi trên cơ sởcác phiếu điều tra đã thu về được để tiếp tục sửdụng với các cuộc khảo sát sau này.Triển khai khảo sát thường niên để có cơ sởdữ liệu phục vụ công tác tự đánh giá và cũng làmột phần của hoạt động đảm bảo chất lượng.Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sinhviên tốt nghiệp.4. Phạm Xuân Thanh (2005), "Đảm bảo chấtlượng giáo dục đại học: sự vận dụng vào thựctiễn của Việt Narrt', Tạp chí giáo dục, số 115,kỳ 1, tr 12.5. Bureau of higher Education standard (2002),"Thailand's learning experiences on QA", Bang­kok, Ministry of University Affairs.Tiến hành khảo sát đánh giá của nhà tuyểndụng về mức độ đáp ứng của sản phẩm đào tạocủa nhà trường đối với yêu cầu công việc.6. />Nghiên cứu những ý kiến phản hồi của cựuPhân loại thông tin và nhu cầu thông tin thuốc ... (tiếp trang 93)Tài liệu tham khảo8. Pradhan s.c. (2002). "The performance of Drug Information Center at the University of Kansas MedicalCenter, Kansas city, USA- Experiences and evaluations" Indian J Pharmacol 34: 123-29.9.Seaboldt 3.A. and Kuiper R. (1997). "Comparison of information obtained from a Usenet newsgroupand drug information centers" Am J Health-Syst Pharm 54: 1732-35.Biện pháp làm tăng độ ổn định .... (tiếp theo trang 97)Tài liệu tham khảo1. Bộ Y tế, DƯỢC điển Việt Nam IV, 2009, tr. 142. Tsutomu A. et al (2008), Solubility enhancement of gluten and organic compounds by arginin, Int. J.Pharm., 355, p.220-223.3. Claudia G, et al (2007), study of ascorbic acid interaction with hydroxypropyl-b-cydodextrin and triethanolamin, separately and in combination, J. Phar. Biomed. Anal., 45, p. 536-545.4. The United state Pharmacopoeia 28, vol 1, p. 1441-14425. Xiancheng z. et al (1998), Improved stability of 25% vitamin c parenteral formulation, Int. J. Pharm., 173,p 43-49.87

Tài liệu liên quan

  • Các loại lợi nhuận và một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty Các loại lợi nhuận và một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty
    • 37
    • 373
    • 1
  • Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp
    • 44
    • 445
    • 0
  • Vận dụng lý luận kinh tế học để phân tích các biện pháp làm tăng lợi nhuận trong công ty “Cổ phần đồ hộp Hạ Long Vận dụng lý luận kinh tế học để phân tích các biện pháp làm tăng lợi nhuận trong công ty “Cổ phần đồ hộp Hạ Long
    • 20
    • 543
    • 1
  • NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA NƯỚC BIỂN TRONG VÙNG BIỂN NAM TRUNG BỘ NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA NƯỚC BIỂN TRONG VÙNG BIỂN NAM TRUNG BỘ
    • 89
    • 530
    • 0
  • Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp Lợi nhuận và một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng Thuỷ Lợi Thái Thụy pptx Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp Lợi nhuận và một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng Thuỷ Lợi Thái Thụy pptx
    • 36
    • 477
    • 0
  • Tài liệu BIỆN PHÁP LÀM TRONG VÀ ỔN ĐỊNH SẢN PHẨM RƯỢU VANG KHÓM doc Tài liệu BIỆN PHÁP LÀM TRONG VÀ ỔN ĐỊNH SẢN PHẨM RƯỢU VANG KHÓM doc
    • 10
    • 668
    • 3
  • Nghiên cứu biện pháp làm tăng độ tan và độ hòa tan của felodipin Nghiên cứu biện pháp làm tăng độ tan và độ hòa tan của felodipin
    • 73
    • 2
    • 1
  • Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dập thẳng trong kỹ thuật sản sản xuất viên nén nhằm nâng cao độ ổn định của thuốc Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dập thẳng trong kỹ thuật sản sản xuất viên nén nhằm nâng cao độ ổn định của thuốc
    • 72
    • 682
    • 1
  • Nghiên cứu ảnh hưởng của khí oxy và khí carbonic trong dung môi đến độ ổn đinh của thuốc tiêm chứa vitamin c 10% Nghiên cứu ảnh hưởng của khí oxy và khí carbonic trong dung môi đến độ ổn đinh của thuốc tiêm chứa vitamin c 10%
    • 69
    • 442
    • 1
  • Nghiên cứu biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc tiêm vitamin c Nghiên cứu biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc tiêm vitamin c
    • 50
    • 1
    • 2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(965.42 KB - 5 trang) - Biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc tiêm vitamin c Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » độ ổn định Của Thuốc Tiêm Vitamin C