Biện Pháp Tu Từ Và Nghệ Thuật Bài Thơ Bếp Lửa | Văn Mẫu 9

   Để phân tích biện pháp tu từ và nghệ thuật trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt thì các em hãy cùng Đọc tài liệu cùng thống kê chi tiết những biện pháp nghệ thuật và tu từ được sử dụng trong Bếp lửanhé:

Vài nét về tác giả, tác phẩm:

1. Tác giả:

- Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941.

- Quê ở Thạch Thất, Hà Tây (Hà Nội).

- Làm thơ từ đầu những năm 60 của TK XX và thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.

- Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, thường khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ hay những kí ức tuổi ấu thơ không thể nào quên.

- Tác phẩm chính: Hương cây - Bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ, 1968), Những gương mặt, những khoảng trời (1973), Cát sáng (1983)…

2. Tác phẩm:

- 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành luật tại nước Nga xa xôi.

- In trong tập "Hương cây - Bếp lửa” - tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.

Những nội dung ôn luyện văn 9 thi vào 10 đối với bài thơ Bếp lửa

- Phương thức biểu đạt trong Bếp Lửa: Biểu cảm + Tự sự + Miêu tả + Nghị luận.

- Thể thơ: kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ, 8 chữ.

- Nội dung bao trùm: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” đã gợi lại những kỷ niệm xúc động về người bà và tình bà cháu. Đồng thời, thể hiện lòng kính yêu trân trọng của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

- Mạch cảm xúc của bài thơ Bếp Lửa: Mở đầu bài thơ là hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. Người cháu nay đã trưởng thành, suy ngẫm, thấu hiểu về bà với bao cảm phục, biết ơn. Từ nước Nga xa xôi, người cháu đã gửi niềm nhớ mong về với bà. Mạch cảm xúc của bài đã đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.

  • Đọc thêm nội dung soạn bài Bếp lửa ngắn gọn nhất

Biện pháp tu từ và nghệ thuật trong Bếp lửa của Bằng Việt

1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà:

Biện pháp tu từ và nghệ thuật khổ 1 bài thơ Bếp lửa

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!

- Hình ảnh bếp lửa hiện lên giản dị mà nồng ấm biết bao!

- Điệp ngữ “Một bếp lửa” trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định “bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.

- “Bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn “sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”.

- Từ láy “chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến hình ảnh bập bùng ẩn hiện trong buổi sớm mai hoà cùng làn sương sớm.

- “Ấp iu” gợi bàn tay khéo léo, tấm lòng chi chút của người nhóm lửa lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể.

- Từ “nắng mưa” gợi tả sự đằng đẵng của thời gian, vừa thể hiện sự tảo tần, vất vả triền miên của cuộc đời bà.

=> Ba câu thơ mở đầu đã diễn tả cảm xúc đang dâng lên cùng với những kí ức, hồi tưởng của tác giả về bếp lửa, về bà, là sự khái quát tình cảm của người cháu với cuộc đời lam lũ của người bà.

Tham khảo văn mẫuPhân tích khổ 1 bài Bếp lửa

2. Hồi tưởng về bà và những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà:

2.1 Tuổi thơ của tác giả có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:

Biện pháp tu từ trong khổ 2 Bếp lửa

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói

............

Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

- Mùi khói cay nhèm của bếp rơm, bếp rạ ấy đã đi vào kí ức của Bằng Việt từ những ngày thơ bé. Đó cũng là một tuổi thơ cơ cực gắn liền với một giai đoạn đau thương, khủng khiếp nhất của đất nước bởi bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945.

- Trong làn khói sương của kỉ niệm, nhà thơ nhớ lại những kí ức bi thương nhất của cái “đói mòn đói mỏi”, của dáng hình người cha “khô rạc ngựa gầy” trong lao động vất vả. Tất cả gợi những tháng ngày đói quay đói quắt ở làng quê Việt Nam. Khi nhớ về những tháng ngày gian khổ ấy, người cháu không khỏi xúc động. Cảm xúc hiện tại, kỉ niệm năm xưa hoà lẫn “Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”.

- Thành ngữ "đói mòn đói mỏi” càng gợi cho ta nhận thấy cái đói kéo dài, khiến con người ta mệt mỏi -> càng tạo ra được sự ám ảnh, một quá khứ tang thương.

Có thể em quan tâm: Văn mẫu phân tích khổ 2 Bếp lửa

2.2. Đó còn là kỉ niệm về người bà lụi cụi, chắt chiu nhóm lên ngọn lửa ấm áp để nuôi dưỡng bao bọc, chở che cho đứa cháu

Biện pháp tu từ và nghệ thuật trong khổ 3 bài thơ Bếp lửa

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa

......

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

- Điệp từ: bà - cháu tạo nên hình ảnh quấn quýt, gần gũi và đầy yêu thương của bà cháu.

Tám năm sống cùng bà là tám năm cháu nhận được sự yêu thương, dạy bảo, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng bà – bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học… Cảm cái công ơn ấy, người cháu lại càng thương bà: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”. Bà và bếp lửa của bà là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc bà dành cho cháu.

- Điệp từ "tu hú" thể hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau của âm thanh, vừa có sự gần gũi nhưng vẫn thể hiện khoảng không mênh mông. Gợi nhớ về kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong.

- Câu hỏi tu từ "Tu hú ơi! Chẳng...." thể hiện tâm trạng của người cháu, nó khiến cho không gian kỉ niệm như có chiều sâu và nỗi nhớ thương bà của cháu càng trở nên thăm thẳm, vời vợi.

Xem thêm: Phân tích khổ 3 bài Bếp lửa của Bằng Việt

2.3. Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu

Biện pháp tu từ trong khổ thứ 4 bài thơ Bếp lửa

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

 Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

 Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.”

Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái nền của sự tàn phá, huỷ diệt ấy là sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng đối với hai bà cháu. Vẻ đẹp của tình người toả sáng trong những năm chiến tranh khói lửa. Điều khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã chống chọi để trải qua những gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca, phàn nàn. Bà mạnh mẽ, kiên cường trong hoàn cảnh khói lửa chiến tranh. Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:

“Mày có viết thư chớ kể này kể nọ

 Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”.

Vậy là bà đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm kháng chiến. Bà không chỉ là chỗ dựa cho đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến. Bà thật là giàu lòng yêu thương. Chan chứa trong từng lời thơ, ta cảm nhận được lòng biết ơn, niềm tự hào của người cháu đã trưởng thành khi nghĩ về người bà thân yêu.

>>> Phân tích khổ 4 bài thơ Bếp lửa

2.4. Hình ảnh người bà và những kỉ niệm năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa

Biện pháp tu từ trong khổ 5 Bếp lửa

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,

Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...

- “Bếp lửa” được bà nhen lên thành “ngọn lửa” mang nhiều ý nghĩa tượng trưng. Đó là ngọn lửa được nhóm lên từ lòng bà – ngọn lửa của sức sống, tình yêu thương, niềm tin. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa. Hình ảnh người bà, hình ảnh bếp lửa toả sáng lung linh trong kí ức tuổi thơ và có ý nghĩa nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

- Điệp ngữ "một ngọn lửa" với kết cấu song hành đã làm giọng thơ ngân vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động, tự hào.

-> Ngọn lửa giờ không chỉ là hình ảnh bếp lửa cháy rực mà nó còn liên tưởng sâu xa hơn nữa về tấm lòng của bà, đó là ngọn lửa luôn ủ sẵn, ngọn lửa là ý chí và niềm tin của bà đã có từ lâu.

3. Suy nghĩ về bà và tự cảm của người cháu

Biện pháp tu từ trong khổ 6 bài thơ Bếp lửa

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

.....

Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

- Tác giả thương bà thật thấm thía, chân thành. Hình ảnh mưa nắng trở đi trở lại, bao xót xa. Nhưng bà vất vả vì bà luôn “giữ thói quen dạy sớm” để nhóm lửa, vì bà luôn ấp iu yêu thương bằng tất cả sự nồng đượm của tấm lòng. Thì ra, giặc giữa, đói kém, nắng mưa… làm bà lận đận đã đành, nhưng thương con, thương cháu mà bà tự nguyện lận đận trọn kiếp người.

- Điệp từ: "nhóm" diễn tả những suy nghĩ sâu sắc về cuộc đời bà:

+ Bà là người nhóm lửa cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong mỗi gia đình.

+ Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm niềm yêu thương, niềm vui, niềm tin trong lòng người cháu.

-> Qua đó cũng nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm: từ việc nhóm bếp đã khơi gợi tình yêu thương, sự sống, niềm tin cho cháu và cho mọi người.

- Hình ảnh “bếp lửa”: từ nghĩa tả thực đã được tác giả cất giữ trong tâm hồn như một biểu tượng: hơi ấm tình thương, sự che chở, nơi quần tụ, nơi dẫn dắt, niềm tin… bà dành cho cháu, giản dị mà thiêng liêng.

- Phép ẩn dụ "nhóm niềm..." nó không chỉ khơi gợi niềm yêu thương gia đình, tình làng nghĩa xóm mà nó còn khơi gợi cả những kí ức tuổi thơ, kỉ niệm khó quên nhất.

4. Lòng kính yêu, tự hào về bà, về quê hương đất nước

Biện pháp tu từ trong khổ 7 bài Bếp Lửa

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,

Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...

- Tuổi thơ đã lùi xa, đứa cháu nhỏ năm xưa đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay xa đến những chân trời cao rộng có “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”… nhưng với cháu, bếp lửa của bà luôn hiện diện. Cháu không nguôi nhớ về bà, về bếp lửa và nỗi nhớ ấy luôn thường trực, nâng bước người cháu trên suốt chặng đường dài.

- Câu hỏi tu từ: "Sớm mai này, bà nhóm...?" giúp gợi nỗi nhớ khắc khoải, thường trực về bà -> đó chính là nỗi nhớ quê hương, nhớ cội nguồn - > đó là tình cảm yêu thương da diết, yêu thương dành cho bà

-> Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, từ những gì gần gũi, và bình dị nhất.

Xem thêm bài văn mẫu: Phân tích 2 khổ cuối Bếp lửa

Trên đây là một trong những nội dung bổ trợ cho văn mẫu 9 hay gặp, thường được xuất hiện trong các đề thi văn lớp 9 hiện nay. Mong rằng với nội dung mà Đọc tài liệu đã tổng hợp và biên soạn đầy đủ cả những biện pháp tu từ trong bài Bếp lửa và những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ này chi tiết nhất cho các em học sinh tham khảo dưới đây.

Bài thơ Bếp Lửa

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi, Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy, Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà? Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế. Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Mẹ cùng cha công tác bận không về, Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe, Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà, Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen, Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn, Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi, Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui, Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ... Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...

Từ khóa » Chỉ Nhớ Khói Hun Nhèm Mắt Cháu Biện Pháp Tu Từ