Bộ 10 đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 9 Năm 2020-2021 (Có đáp án)
Có thể bạn quan tâm
Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Bộ 10 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án) pdf 46 4 MB 132 534 4.7 ( 9 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Đang xem trước 10 trên tổng 46 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Bộ đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Đề thi tham khảo HK1 Văn 9 Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Đề thi học kỳ 1 Văn 9 Đề thi môn Ngữ văn lớp 9 Đề kiểm tra HK1 Ngữ văn 9 Kiểm tra Ngữ văn 9 HK1 Đề thi HK1 môn Ngữ văn Ôn tập Ngữ văn 9 Ôn thi Ngữ văn 9
Nội dung
BỘ 10 ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 NĂM 2020-2021 (CÓ ĐÁP ÁN) 1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT thị xã Nghi Sơn 2. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Thái Bình 3. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường PTDTBT THCS cụm xã Chà Vàl – Zuôich 4. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường TH&THCS Ba Bích 5. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Kim Liên 6. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Phan Châu Trinh 7. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Phan Đình Phùng 8. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Quế Trung 9. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trưng Vương 10. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Yên Lập PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ NGHI SƠN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021 Môn: NGỮ VĂN - Lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau trong cuộc sống để tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. Thất bại giúp con người đúc kết được kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành công đạt được thêm phần ý nghĩa. Không có ai luôn thành công hay thất bại, tuyệt đối thông minh hay dại khờ, mà tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người. Như chính trị gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói: “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn”. Sẽ có những người bị ám ảnh bởi thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những cơ hội dẫn tới thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống. Đó là một điều bạn không thể tránh khỏi, nếu không muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. Vì vậy, hãy thất bại một cách tích cực.” (Trích từ cuốn “Học vấp ngã để từng bước thành công” - John C.Maxwell) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2 (0,5 điểm): Tìm một lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích? Câu 3 (1,0 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích? Câu 4 (1,0 điểm): Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ đoạn trích? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm): Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) với nội dung: Đừng sợ thất bại! Câu 2 (5,0 điểm): Chuyển nội dung bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt thành một câu chuyện theo lời kể của nhân vật người cháu. ---- Hết ---Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. Học sinh không được sử dụng tài liệu. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 Phần I II Câu Nội dung ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 1 Lời dẫn trực tiếp: 2 “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn” Nội dung: Đoạn trích nói về sự tất yếu của thành công và thất bại 3 trong cuộc sống của con người. Học sinh có thể rút ra bức thông điệp từ đoạn văn trên: Cuộc sống không ai là không gặp thất bại, hãy coi đó là một điều tất yếu. Khi thất bại đừng bi quan, chán nản, cần hiểu nguyên nhân 4 của thất bại, phải biết tự mình đứng dậy, rút ra bài học để tránh những sai lầm có thể lặp lại, từ đó vươn tới thành công. (HS có thể nêu những thông điệp khác đúng, hợp lý vẫn cho điểm tối đa) TẠO LẬP VĂN BẢN a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số từ qui định. b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Đừng sợ thất bại! c. Nội dung: - Thất bại là không thực hiện được những mong muốn, dự định đã đặt ra. Đừng sợ thất bại vì thất bại chỉ là nhất thời, không phải là vĩnh cửu, thậm chí còn là tiền đề cơ sở để con người rút ra những bài học quý giá tránh lặp lại sai lầm để đạt tới thành công. - Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài năng hay cơ hội mà còn ở thái độ của người đó trước những khó khăn trong cuộc sống. (Lấy dẫn chứng minh họa ) 1 (2 điểm) - Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã, mất niềm tin sau những lần thất bại. - Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc sống, để luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. Không ngại đối mặt với khó khăn, coi khó khăn, thử thách như một phần tất yếu của cuộc sống. d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Tiếng Việt. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có mở bài, thân bài, kết bài; biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận; biết sử dụng các ngôn ngữ đối thoại, độc thoại… một cách hợp lí. Điểm 3,0 0,5 0,5 1,0 1,0 7,0 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 b. Triển khai nội dung bài văn tự sự đảm bảo được các ý chính sau: *Giới thiệu câu chuyện: (HS chọn đúng ngôi kể thứ nhất và thời điểm kể hợp lí) 2 (5 điểm) *HS dựa vào bài thơ để chuyển thể thành một câu chuyện kể với các sự việc chính sau: - Hình ảnh bếp lửa khơi mạch nguồn cho những kỉ niệm tuổi thơ: + Đó là tuổi thơ gian khó, thiếu thốn và nhọc nhằn bởi có nạn đói năm 1945, có mối lo giặc giã tàn phá xóm làng, có hoàn cảnh chung của mọi gia đình Việt Nam: bố mẹ tham gia kháng chiến… (kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm). + Nhưng đó cũng là tuổi thơ vô cùng hạnh phúc khi được sống cùng bà, được bà chăm sóc, dạy bảo tận tình. Hình ảnh bà, tình bà cháu nồng ấm bên bếp lửa. Ấn tượng sâu đậm nhất là hình ảnh người bà tần tảo, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh, giàu lòng yêu nước… (kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, đối thoại). + Tiếng chim tu hú khơi gợi trong tâm hồn cháu biết bao điều về cảnh đồng quê, về những câu chuyện bà kể và là tiếng đồng vọng của quê hương (kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm). - Những suy ngẫm của cháu về bà và bếp lửa… (kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luân, độc thoại nội tâm). - Những suy nghĩ và tình cảm của người cháu trong hiện tại đối với bà, bếp lửa cũng là với quê hương, đất nước. * Kết thúc câu chuyện: Tình cảm của người kể. Liên hệ với bản thân. c. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 4,0 0,5 3,0 0,5 0,25 0,25 Lưu ý: Giáo viên cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá, cho điểm hợp lí, trân trọng những bài viết sáng tạọ. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI BÌNH ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Phần I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. (Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.93-94) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. (0,5 điểm) Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình là ai? Câu 3. (1,0 điểm) Giải nghĩa từ và cụm từ: “chén đồng”,“ quạt nồng ấp lạnh” trong đoạn trích. Câu 4. (1,0 điểm) Đoạn trích diễn tả tâm trạng của ai với ai? Qua đó đã thể hiện những phẩm chất đáng quý nào của nhân vật? Câu 5. (1,0 điểm) Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm của con cái đối với cha mẹ trong cuộc sống hiện nay? Phần II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cũng gió khơi. (Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 tr.139) Câu 2. (4,0 điểm) Em hãy viết một bài văn (khoảng 300 chữ) thuyết minh về tác giả Nguyễn Quang Sáng và đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà (Ngữ văn 9, Tập một NXB Giáo dục Việt Nam, 2019). — HẾT — Họ và tên học sinh: .................................................................. Số báo danh: .......................... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI BÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021 HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 9 (Gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 0,5 1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm. 0,5 2 Nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Thúy Kiều. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm. 1,0 đ 3 Giải nghĩa từ và cụm từ: - “Chén đồng”: Chén rượu thề nguyền cùng lòng, cùng dạ (đồng tâm) với nhau. - “ Quạt nồng ấp lạnh”: Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm (mỗi ý 0,5 điểm). - Học sinh diễn đạt theo cách khác nhưng đủ ý, hợp lý và thuyết phục vẫn cho điểm tối đa). 4 - Đoạn trích diễn tả tâm trạng nhớ thương của Thúy Kiều dành cho 1,0 đ Kim Trọng và cha mẹ nàng trong những ngày Kiều sống cô đơn ở Lầu Ngưng Bích. - Đoạn trích đã thể hiện những phẩm chất đáng quý của nhân vật Thúy Kiều: thủy chung, hiếu thảo, giàu đức hy sinh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 1,0 đ 5 Học sinh có thể trình bày các ý cơ bản sau: - Con cái phải kính yêu cha mẹ, biết nghe lời cha mẹ, có bổn phận, nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ... - Biết phấn đấu trở thành người tốt, sống có ích cho mình, cho gia đình và cho xã hội... Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm. - Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng đủ ý, thuyết phục vẫn cho điểm tối đa. 1 Phần Câu II 1 2 Nội dung Điểm LÀM VĂN 6,0 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về đoạn thơ. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề: cảm nhận đoạn thơ trích trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. 0,25 c. Triển khai vấn đề - Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trước hoàng hôn trên biển; tâm trạng ra khơi hào hứng, náo nức, hăng say của người đi biển... - Biện pháp nghệ thuật: so sánh “mặt trời” như “hòn lửa”, nhân hóa “sóng đã cài then, đêm sập cửa” tạo cảm giác thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, thiên nhiên là phông nền để làm nổi bật hình ảnh của con người... Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đủ ý, còn chung chung: 0,25 điểm. 1,0 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 Viết một bài văn (khoảng 300 chữ) thuyết minh về tác giả Nguyễn Quang Sáng và đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà. 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. 0,25 b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: tác giả Nguyễn Quang Sáng và đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà. 0,25 c. Triển khai thành các luận điểm * Thuyết minh về tác giả: - Nguyễn Quang Sáng (1932-2014) quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Từ sau năm 1954, tập kết ra Bắc, Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn. Những năm chống Mĩ, ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học. Ông tham gia Hội nhà văn Việt Nam... - Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình. Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Hướng dẫn chấm: Học sinh trình bày được 02 ý: 0,5 điểm (mỗi ý 0,25 điểm). 0,5 * Thuyết minh về truyện ngắn Chiếc lược ngà và đoạn trích truyện: - Xuất xứ: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ và được đưa vào tập truyện cùng tên. 2 0,25 Phần Câu Nội dung - Tóm tắt đoạn trích: + Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết thẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba như người xa lạ, đến lúc Thu nhận ra cha, tình cha con thức dậy trong em thì ba em lại phải lên đường. + Ở khu căn cứ, người cha dành hết tình cảm yêu quý, nhớ thương con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng bé Thu. Trong một trận càn của giặc, ông đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược nhờ người bạn chuyển cho con gái. Bác Ba, bạn của ông Sáu là người chứng kiến và kể lại câu chuyện này. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 02 ý: 1,0 điểm (mỗi ý 0,5 điểm). - Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng đủ ý vẫn cho điểm tối đa. Điểm 1,0 - Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện một cách cảm động tình cảm sâu nặng, thắm thiết của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên; nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, đặc biệt là nhân vật trẻ em. 0,5 - Đánh giá: Đây là một truyện ngắn tiêu biểu trong những sáng tác của Nguyễn Quang Sáng. Truyện giúp cho người đọc thêm trân trọng tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước... d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 Tổng điểm ________________ 3 0,5 0,25 0,25 10,0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM TRƯỜNG PTDTBT THCS CỤM XÃ CHÀ VÀL - ZUÔICH KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn - Lớp 9. Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Cả làng đã im ắng. Bà như chiếc bóng giở về. Ít khi tôi thấy bà nói chuyện nói trò với ai ngoài các cháu ra. Ít khi tôi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều bằng ca dao, tục ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai. Người ta bảo:“Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được. […] Bà tôi có học hành gì đâu, một chữ cắn đôi không biết. Bà lặng lẽ, cứ tưởng bà không biết gì. Bà thuộc như cháo hàng trăm hàng nghìn câu ca. Bà nói những câu sao mà đúng thế. Bà bảo u tôi: Dạy con từ thuở còn thơ Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về. Người ta như cây. Uốn cây phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy. (Duy Khán, Bà nội, Ngữ văn 9, tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, trang 161) Câu 1. (1.0 điểm) Trong các tổ hợp từ dưới đây, tổ hợp từ nào là thành ngữ? - Uốn cây phải uốn từ non - Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà - mồm năm miệng mười - một chữ cắn đôi Câu 2. (1.0 điểm) Chỉ ra và gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật trong các câu văn sau: “Ít khi tôi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.” Câu 3. (1.0 điểm) Tìm trong đoạn trích và ghi lại một câu văn có cách dẫn trực tiếp và một câu văn có cách dẫn gián tiếp. Câu 4. (1.0 điểm) Em hiểu gì về hình ảnh người bà qua lời kể của người cháu trong đoạn trích? Câu 5. (1.0 điểm) Em có đồng tình với lời khuyên: “Dạy con từ thuở còn thơ” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (5.0 điểm) Cuộc sống xung quanh chúng ta luôn có những mẩu chuyện cảm động về lòng nhân ái. Hãy kể lại một câu chuyện mà em biết hoặc em từng trải qua. ....... Hết....... Họ tên học sinh........................................... Số báo danh.............................. This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.Tìm kiếm
Chủ đề
Bài tiểu luận mẫu Hóa học 11 Đồ án tốt nghiệp Lý thuyết Dow Atlat Địa lí Việt Nam Thực hành Excel Giải phẫu sinh lý Tài chính hành vi Đơn xin việc Đề thi mẫu TOEIC Trắc nghiệm Sinh 12 Mẫu sơ yếu lý lịch adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.
Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web nàyTừ khóa » đề Thi Ngữ Văn Lớp 9 Hk1 2018
-
Bộ đề Thi Học Kì 1 Lớp 9 Môn Ngữ Văn Năm Học 2018 - 2019
-
Top 15 đề Thi Ngữ Văn Lớp 9 Hk1 2018
-
Đề Thi HK1 Môn Ngữ Văn Lớp 9 Năm 2018-2019, Trường ... - 123doc
-
Đề Thi Học Kỳ 1 Lớp 9 Môn Văn Năm 2018 - Sở GD Nam Định
-
Đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 9 Sở GD&ĐT Bến Tre Năm 2018
-
Đề Thi Ngữ Văn Lớp 9 Mới Nhất - Tìm đáp án
-
TOP 7 Đề Thi Học Kì 1 Lớp 9 Môn Văn Năm 2021 (Có Ma Trận, đáp án)
-
Đề Thi HK1 Môn Ngữ Văn Lớp 9 Năm 2018-2019, Trường ... - Hoc247
-
Đề Thi HK1 Môn Ngữ Văn Lớp 9 Năm 2018-2019, Trường THCS Mỹ Tài
-
20 Đề Thi HK1 Ngữ Văn 9 Học Kỳ 1 Có Đáp Án - Thư Viện Học Liệu
-
Đề Thi Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 9 Năm 2017-2018 Có đáp án
-
Đề Thi Học Kì 1 Lớp 9 Môn Ngữ Văn Phòng GD&ĐT Huyện Phù Mỹ ...
-
Đề Thi Học Kì 1 Lớp 9 Môn Ngữ Văn Sóc Sơn Năm Học 2018 - TIP HAY