Bộ Binh (bộ) – Wikipedia Tiếng Việt

Bộ Binh
Tên tiếng Trung
Tiếng Trung兵部
Nghĩa đenCục quân sựCục Chiến tranh
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữBīngbù
Wade–GilesPing Pu
Tên tiếng Mãn
Bảng chữ cái tiếng Mãn ᠴᠣᡠᡥᠠᡳ ᠵᡠᡵᡤᠠᠨ
Möllendorffcoohai jurgan

Bộ Binh hay Binh bộ (tiếng Trung: 兵部) là một cơ quan hành chính thời phong kiến tại một số quốc gia Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam v.v, một trong sáu bộ của lục bộ, tương đương với bộ Quốc phòng ngày nay. Quan đứng đầu Binh bộ là Binh bộ thượng thư (thượng thư bộ Binh), tương đương với bộ trưởng Bộ Quốc phòng ngày nay.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Trung Quốc, bộ Binh được lập ra từ thời kỳ Tùy[1]-Đường, quản lý các công việc như tuyển dụng võ quan và ghi chép binh lính, khí giới, quân lệnh. Quan đứng đầu là thượng thư (tương đương bộ trưởng), giúp việc có thị lang (tương đương thứ trưởng).

Tên gọi bộ Binh được duy trì cho tới tận cuối thời Thanh, nhưng quyền lực của bộ này giữa các thời kỳ thì không có sự tương đồng. Thời kỳ Tống, Liêu, Kim, Nguyên thì bộ Binh không quản lý việc binh. Thời nhà Minh, Binh bộ thượng thư còn gọi là [bản binh], với quyền lực trọng yếu, quản lý công việc kén chọn, huấn luyện quan quân. Thời nhà Thanh, binh bộ quản lý tuyển dụng quan võ, theo dõi ghi chép quân số, khí giới v.v nhưng không can thiệp vào binh quyền. Năm Quang Tự thứ 32 (1906), nhà Thanh tuyên bố "phỏng hành hiến chánh", đổi Bộ Binh thành Bộ Lục quân, sau lập thêm Bộ Hải quân. Tên gọi Binh bộ bị bãi bỏ.

Cơ cấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Đường

[sửa | sửa mã nguồn]

Quản lý bộ Binh có: thượng thư 1 người, hàm chánh tam phẩm; thị lang 2 người hàm chánh tứ phẩm hạ.[2] Bộ Binh quản lý các công việc như tuyển chọn quan võ, địa đồ, xe ngựa, áo giáp, khí giới. Bộ này được chia làm 4 bộ phận (4 ti) gồm: Binh bộ ti, Chức phương ti, Giá bộ ti, Khố bộ ti.

Đến niên hiệu Long Sóc thứ hai (662)[1] thời Đường Cao Tông, đổi Binh bộ ti thành ti nhung, Chức phương ti thành ti thành, Giá bộ thành ti dư, Khố bộ thành ti khố. Đến niên hiệu Quang Trạch thứ nhất (684)[1] thời Đường Duệ Tông, đổi Binh bộ ti thành hạ quan, năm Thiên Bảo thứ 11 (752)[1] thời Đường Huyền Tông tái lập võ bộ ti, giá bộ ti thành ti giá. Thành phần quan chức làm việc tại mỗi ti như sau:

  • Binh bộ ti: Binh bộ chủ sự 4 người, lệnh sử 30 người, thư lệnh sử 60 người, chế thư lệnh sử 13 người, giáp khố lệnh sử 12 người, đình trưởng 8 người, chưởng cố 12 người.
  • Chức phương ti: Chức phương chủ sự 2 người, lệnh sử 4 người, thư lệnh sử 9 người, chưởng cố 4 người
  • Giá bộ ti: Giá bộ chủ sự 2 người, lệnh sử 10 người, thư lệnh sử 24 người, chưởng cố 4 người
  • Khố bộ ti: Khố bộ chủ sự 2 người, lệnh sử 7 người, thư lệnh sử 15 người, chưởng cố 4 người.[2]

Nguyên-Mông

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ đầu, quản lý bộ Binh có thượng thư 3 người hàm chánh tam phẩm, thị lang 2 người hàm chánh tứ phẩm, lang trung 2 người hàm tòng ngũ phẩm, viên ngoại lang 2 người hàm tòng lục phẩm.[3] Năm Trung Thống thứ nhất (1260) thời Nguyên Thế Tổ, lấy Binh, Hình, Công làm hữu tam bộ với thượng thư 2 người, thị lang 2 người, lang trung 5 người, viên ngoại lang 5 người.[3] Năm Chí Nguyên thứ nhất (1271), tách riêng bộ Công, vì thế Binh và Hình là một bộ với thượng thư 4 người, thị lang 3 người, lang trung như cũ, viên ngoại lang 5 người.[3] Năm 1273, lại lập hữu tam bộ.[3] Năm 1275, lại lập Binh Hình bộ với thượng thư 2 người, tỉnh thị lang 2 người, lang trung như cũ, viên ngoại lang 1 người.[3] Năm 1277, lập lục bộ với thượng thư 1 người, thị lang nhưng như cũ, lang trung 1 người, viên ngoại lang nhưng 1 người.[3] Năm 1278, lại hợp thành Binh Hình bộ. Năm 1283, lại lập bộ Binh riêng. Năm 1293, thượng thư, thị lang, lang trung, viên ngoại lang đều 2 người mỗi chức. Năm Chí Trì thứ ba (1323) thời Nguyên Anh Tông, tăng thượng thư thêm 1 người. Trong bộ Binh thì chủ sự 2 người, Mông Cổ tất đồ xích 2 người, lệnh sử 14 người, Hồi Hồi lệnh sử 1 người, khiếp lý mã xích 1 người, tri ấn 2 người, tấu sai 8 người, điển lại 3 người.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Binh bộ trên Bách độ Toàn thư
  2. ^ a b Âu Dương Tu (歐陽修), Tân Đường thư (新唐書), Quyển 46: Bách quan chí nhất: Binh bộ
  3. ^ a b c d e f g Nguyên sử, quyển 85: Bách quan nhất
  • x
  • t
  • s
Tam tỉnh lục bộ
Tam tỉnh
Trung thư tỉnhThượng thư tỉnhMôn hạ tỉnh

Trung thư lệnhTrung thư thị langTrung thư xá nhânHữu tản kỵ thường thị

Thượng thư lệnhTả bộc xạHữu bộc xạTả thừaHữu thừa

Thị trung (Nạp ngôn)Môn hạ thị langCấp sự trungTả tản kỵ thường thịGián nghị đại phu

Lục bộ
Lại bộHộ bộLễ bộBinh bộHình bộCông bộ

Lại bộ Thượng thưLại bộ thị langLại bộ tư lang trungTư phong tư lang trungTư huân tư lang trungKhảo công tư lang trungLại bộ tư viên ngoại langTư phong tư viên ngoại langTư huân tư viên ngoại langKhảo công tư viên ngoại lang

Hộ bộ Thượng thưHộ bộ thị langHộ bộ tư lang trungĐộ chi tư lang trungKim bộ tư lang trungThương bộ tư lang trungHộ bộ tư viên ngoại langĐộ chi tư viên ngoại langKim bộ tư viên ngoại langThương bộ tư viên ngoại lang

Lễ bộ Thượng thưLễ bộ thị langLễ bộ tư lang trungTừ bộ tư lang trungChủ khách tư lang trungThiện bộ tư lang trungLễ bộ tư viên ngoại langTừ bộ tư viên ngoại langChủ khách tư viên ngoại langThiện bộ tư viên ngoại lang

Binh bộ Thượng thưBinh bộ thị langBinh bộ tư lang trungChức phương tư lang trungGiá bộ tư lang trungKhố bộ tư lang trungBinh bộ tư viên ngoại langChức phương tư viên ngoại langGiá bộ tư viên ngoại langKhố bộ tư viên ngoại lang

Hình bộ Thượng thưHình bộ thị langHình bộ tư lang trungĐô quan tư lang trungTỉ bộ tư lang trungTư môn tư lang trungHình bộ tư viên ngoại langĐô quan tư viên ngoại langTỉ bộ tư viên ngoại langTư môn tư viên ngoại lang

Công bộ Thượng thưCông bộ thị langCông bộ tư lang trungĐồn điền tư lang trungNgu bộ tư lang trungThủy bộ tư lang trungCông bộ tư viên ngoại langĐồn điền tư viên ngoại langNgu bộ tư viên ngoại langThủy bộ tư viên ngoại lang

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Bộ Binh Nghia La Gi