Bộ đề Thi Giữa Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 1 Chương Trình Mới

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2023 - 2024Đề thi giữa học kì 2 lớp 1Bài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt được tổng hợp gồm các bộ đề ôn tập Tiếng Việt kì II lớp 1, là tài liệu tham khảo nghiên cứu hay, giúp các em học sinh học tốt Tiếng Việt lớp 1, nắm chắc kiến thức căn bản, đặt nền móng vững chắc cho các lớp về sau, đồng thời cũng là tài liệu để các thầy cô giáo tham khảo ra đề kiểm tra giữa học kì 2 Tiếng Việt 1.

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1

  • I. Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1
    • 1. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Kết nối tri thức
    • 2. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều
    • 3. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Chân trời sáng tạo
  • II. Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt
    • 1. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 1
    • 2. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 2
    • 3. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 3
    • 4. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 4
    • 5. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 5
  • III. Đề thi giữa kì 2 lớp 1 môn khác

I. Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1

1. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Kết nối tri thức

I: Đọc thành tiếng: Mỗi em đọc 1 đoạn văn hoặc thơ khoảng 50 tiếng.

Con ong làm mật yêu hoa

Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời

Con người muốn sống con ơi

Phải yêu đồng chí, yêu người anh em

Một ngôi sao chẳng sáng đêm

Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng

II: Đọc hiểu, viết:

A. Đọc:

1. Nối đúng:

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Kết nối tri thức

2. Đọc thầm và làm bài tập:

Hoa ngọc lan

Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan.

Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà.

Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm.

Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài cây nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

a. Cây hoa hồng

b. Cây hoa đào

c. Cây hoa ngọc lan

Bài tập 2:Khi nở, cánh hoa như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống:

Khi nở, cánh hoa………………………………………………...................

B. Viết:

1. Điền vào chỗ trống g hoặc gh; c hoặc k:

Bạn nhỏ ...ửi lời chào lớp Một, chào ...ô giáo ...ính mến. Xa cô nhưng bạn luôn ...i nhớ lời cô dạy.

2. Viết một câu về con vật em yêu thích.

3. Nghe – viết: Nghe, viết 2 khổ thơ đầu bài thơ “Ngôi nhà”

Em yêu nhà emHàng xoan trước ngõHoa xao xuyến nởNhư mây từng chùm.

Em yêu tiếng chimĐầu hồi lảnh lótMái vàng thơm phứcRạ đầy sân phơi.

Tô Hà

Đáp án

I: Đọc thành tiếng: Mỗi em đọc 1 đoạn văn hoặc thơ khoảng 50 tiếng.

Con ong làm mật yêu hoa

Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời

Con người muốn sống con ơi

Phải yêu đồng chí, yêu người anh em

Một ngôi sao chẳng sáng đêm

Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng

II: Đọc hiểu, viết:

A. Đọc:

1. Nối đúng:

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Kết nối

2. Đọc thầm và làm bài tập:

Hoa ngọc lan

Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan.

Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà.

Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm.

Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài cây nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

c. Cây hoa ngọc lan

Bài tập 2:Khi nở, cánh hoa như thế nào? Viết tiếp vào chỗ trống:

Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng.

B. Viết:

1. Điền vào chỗ trống g hoặc gh; c hoặc k:

Bạn nhỏ gửi lời chào lớp Một, chào cô giáo kính mến. Xa cô nhưng bạn luôn ghi nhớ lời cô dạy.

2. Viết một câu về con vật em yêu thích.

Em rất yêu quý chú cún con nhà em, chú tên là Su. Su như người bạn thân thiết với em.

3. Nghe – viết: Nghe, viết 6 dòng đầu bài thơ “Đi học”

Em yêu nhà emHàng xoan trước ngõHoa xao xuyến nởNhư mây từng chùm.

Em yêu tiếng chimĐầu hồi lảnh lótMái vàng thơm phứcRạ đầy sân phơi.

2. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều

A / KIỂM TRA ĐỌC (3 điểm)

I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG (2 điểm)

Chú gà trống ưa dậy sớm

Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá.

Trong bếp, bác mèo mướp vẫn nằm lì bên đống tro ấm. Bác lim dim đôi mắt, luôn miệng gừ gừ kêu: “Rét! Rét!”

Thế nhưng, mới sớm tinh mơ, chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú vươn mình, dang đôi cánh to, khỏe như hai chiếc quạt, vỗ cánh phành phạch, rồi gáy vang: “Ò … ó … o … o …”

TRẢ LỜI CÂU HỎI: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Bác mèo mướp nằm ngủ ở đâu? (0,5 điểm)

A. Bên đống tro ấm

B. Trong bếp

C. Trong sân

D. Ngoài vườn

Câu 2: Mới sớm tinh mơ, con gì đã chạy tót ra giữa sân? (0,5 điểm)

A. Mèo mướp

B. Chú gà trống

C. Chị gà mái

D. Chó xù

Câu 3: Chú gà trống chạy tót ra giữa sân để làm gì? (0,5 điểm)

A. Tắm nắng

B. Nhảy múa

C. Tìm thức ăn

D. Gáy vang: Ò…ó…o… o…!

Câu 4: Ý nào diễn tả đôi mắt của bác mèo mướp (0,5 điểm)

A. Tròn xoe như hai viên bi

B. Lim dim đôi mắt

C. Đôi mắt sáng long lanh

D. Đôi mắt sáng rực lên

Câu 5: Em hãy viết câu tả đôi cánh chú gà trống. (1 điểm)

II. Kiểm tra Nghe – Nói (1 điểm) Giáo viên: Hỏi 1 trong 2 câu sau:

1. Em đã bao giờ nhìn thấy con mèo chưa?

2. Hãy kể tên những loại mèo mà em biết?

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Viết chính tả (3 điểm)

Hoa mai vàng

Nhà bác Khải thật lắm hoa, có vài trăm thứ, rải rác khắp cả khu đất. Các cánh hoa dài ngắn, đủ sắc xanh đỏ trắng vàng, đủ hình đủ dạng.

Mai thích hoa nhài, hoa mai, nhất là hoa mai vàng.

II. Bài tập: (4 điểm)

Câu 1: Điền vào chỗ trống: (1 điểm)

a) Điền g hay gh: . . . à gô . . .ế gỗ

b) Điền s hay x: hoa . . .en quả … oài

Câu 2: Nối theo mẫu: (1 điểm).

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 1 có đáp án

Câu 3: Điền oang hay oăng: (1 điểm) vết dầu l………….

Câu 4: Hãy kể tên các bộ phận của con gà trống? (1 điểm)

Đáp án

A / KIỂM TRA ĐỌC (3 điểm)

I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG (2 điểm)

Chú gà trống ưa dậy sớm

Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá.

Trong bếp, bác mèo mướp vẫn nằm lì bên đống tro ấm. Bác lim dim đôi mắt, luôn miệng gừ gừ kêu: “Rét! Rét!”

Thế nhưng, mới sớm tinh mơ, chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú vươn mình, dang đôi cánh to, khỏe như hai chiếc quạt, vỗ cánh phành phạch, rồi gáy vang: “Ò … ó … o … o …”

TRẢ LỜI CÂU HỎI:

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Bác mèo mướp nằm ngủ ở đâu? (0,5 điểm)

A. Bên đống tro ấm

Câu 2: Mới sớm tinh mơ, con gì đã chạy tót ra giữa sân? (0,5 điểm)

B. Chú gà trống

Câu 3: Chú gà trống chạy tót ra giữa sân để làm gì? (0,5 điểm)

D. Gáy vang: Ò…ó…o… o…!

Câu 4: Ý nào diễn tả đôi mắt của bác mèo mướp (0,5 điểm)

B. Lim dim đôi mắt

Câu 5: Em hãy viết câu tả đôi cánh chú gà trống. (1 điểm)

- Đôi cánh gà trống sải dài, mạnh mẽ.

II. Kiểm tra Nghe – Nói ( 1 điểm) Giáo viên: Hỏi 1 trong 2 câu sau:

1. Em đã bao giờ nhìn thấy con mèo chưa?

- Em đã từng nhìn thấy chú mèo.

2. Hãy kể tên những loại mèo mà em biết?

- Mèo mướp, mèo tam thể, mèo đen, …

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Viết chính tả (3 điểm)

Hoa mai vàng

Nhà bác Khải thật lắm hoa, có vài trăm thứ, rải rác khắp cả khu đất. Các cánh hoa dài ngắn, đủ sắc xanh đỏ trắng vàng, đủ hình đủ dạng.

Mai thích hoa nhài, hoa mai, nhất là hoa mai vàng.

II. Bài tập: (4 điểm)

Câu 1: Điền vào chỗ trống: (1 điểm)

a) Điền g hay gh: gà gô ghế gỗ

b) Điền s hay x: hoa sen quả xoài

Câu 2: Nối theo mẫu: (1 điểm).

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 1 có đáp án

Câu 3: Điền oang hay oăng: (1 điểm) vết dầu loang

Câu 4: Hãy kể tên các bộ phận của con gà trống? (1 điểm)

Mào gà, chân gà, cánh gà, đầu gà, mỏ gà,…

3. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Chân trời sáng tạo

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG

Rước đèn ông sao

Tết Trung Thu đã đến. Mẹ Tâm rất bận nhưng vẫn sắm cho Tâm một mâm cỗ nhỏ: một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, để bên cạnh một bải chuối ngự và bó mía tím. Tâm rất thích mâm cỗ. Em đem mấy thứ đồ chơi bày xung quanh, nom rất vui mắt.

(theo Nguyễn Thị Ngọc Tú)

B. ĐỌC BÀI SAU RỒI THỰC HIỆN THEO CÁC YÊU CẦU BÊN DƯỚI

Loài chim của biển cả

Hải âu là loài chim của biển cả. Chúng có sải cánh lớn, nên có thể bay rất xa, vượt qua cả những đại dương mênh mông. Hải âu còn bơi rất giỏi nhờ chân của chúng có màng như chân vịt.

Hải âu bay suốt ngày trên mặt biển. Đôi khi, chúng đậu ngay trên mặt nước dập dềnh. Khi trời sắp có bão, chúng bay thành đàn tìm nơi trú ẩn. Vì vậy, hải âu được gọi là loài chim báo bão. Chúng cũng được coi là bạn của những người đi biển.

Khoanh tròn vào phương án chính xác nhất

1.Bài đọc nói về loài chim nào?

A. Chim đại bàng

B. Chim hải âu

C. Chim cánh cụt

2.Chim hải âu có sải cánh lớn, nên nó có thể làm được điều gì?

A. Có thể bơi rất giỏi

B. Có thể ăn rất khỏe

C. Có thể bay rất xa.

3. Chim hải âu bay suốt ngày ở đâu?

A. Trên mặt biển

B. Trên bờ sông

C. Trên ngọn núi

4.Chim hải âu được coi là bạn của những ai?

A. Người đi lính

B. Người đi biển

C. Người đi chợ

C. VIẾT

Câu 1. Nghe - viết

Thầy trời hạn hán quá lâu, làm ruộng đồng, cây cỏ, chim muông chết dần chết mòn vì khát. Cóc quyết lên thiên đình kiện ông trời. Cùng đi với cóc, có cua, gấu, cọp, ong và cáo. Dưới sự chỉ huy khôn khéo của cóc, các con vật đã đánh thắng đội quân nhà trời, buộc ông trời phải cho mưa xuống trần gian.

Câu 2. Điền vào chỗ trống

tr / ch

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 1 CTST

Đáp án

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG

Rước đèn ông sao

Tết Trung Thu đã đến. Mẹ Tâm rất bận nhưng vẫn sắm cho Tâm một mâm cỗ nhỏ: một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, để bên cạnh một bải chuối ngự và bó mía tím. Tâm rất thích mâm cỗ. Em đem mấy thứ đồ chơi bày xung quanh, nom rất vui mắt.

(theo Nguyễn Thị Ngọc Tú)

B. ĐỌC BÀI SAU RỒI THỰC HIỆN THEO CÁC YÊU CẦU BÊN DƯỚI

Câu hỏi

1

2

3

4

Đáp án

B

C

A

B

C. VIẾT

Câu 1. Nghe - viết

Thầy trời hạn hán quá lâu, làm ruộng đồng, cây cỏ, chim muông chết dần chết mòn vì khát. Cóc quyết lên thiên đình kiện ông trời. Cùng đi với cóc, có cua, gấu, cọp, ong và cáo. Dưới sự chỉ huy khôn khéo của cóc, các con vật đã đánh thắng đội quân nhà trời, buộc ông trời phải cho mưa xuống trần gian.

Câu 2. Điền vào chỗ trống

trái xoài

chú chó

chải tóc

II. Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt

1. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 1

I. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Đọc đúng đoạn văn sau:

BÀN TAY MẸ

Bình yêu nhất là đôi bàn tay mẹ. Hằng ngày, đôi bàn tay của mẹ phải làm biết bao nhiêu là việc.

Đi làm về, mẹ lại đi chợ, nấu cơm. Mẹ còn tắm cho em bé, giặt một chậu tã lót đầy.

Bình yêu mẹ lắm đôi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương của mẹ.

2. Em hãy tìm trong bài và đọc tên những chữ có dấu ngã.

3. Mẹ làm những việc gì trong gia đình Bình?

4. Bàn tay mẹ như thế nào?

II. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chép đúng chính tả đoạn văn sau:

HOA NGỌC LAN

Ở ngay đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan. Thân cây cao to, vỏ bạc trắng. Lá dày, cỡ bằng bàn tay, xanh thẫm.Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh trắng ngần. Khi hoa nở, cánh xòe ra duyên dáng. Hương lan ngan ngát, tỏa khắp vườn, khắp nhà.

2. Điền vào chữ in nghiêng dấu hỏi hay dấu ngã?

a) ve tranh

b) sạch se

c) cửa sô

d) vưng vàng

3. Điền vào chỗ trống ng hay ngh?

a) ......ỉ ngơi

b) ......ẫm nghĩ.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 1

I. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Đọc đúng, lưu loát toàn bài, tốc độ khoảng 30 tiếng/phút (6 điểm)

Đọc sai hoặc không đọc được (dừng quá 5 giây/từ ngữ): trừ 0,5 điểm.

2. Nêu đúng những chữ có dấu ngã (1điểm)

Những chữ có dấu ngã trong bài là: tã

3. Trả lời đúng câu hỏi đơn giản về nội dung bài tập đọc (1,5 điểm)

Câu trả lời đúng là: đi làm, đi chợ, nấu cơm, giặt giũ...

4. Trả lời đúng câu hỏi (1,5 điểm)

Câu trả lời đúng là: bàn tay mẹ rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương.

II. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ viết khoảng 30 chữ/15 phút (4 điểm).

  • Viết sai mẫu chữ hoặc sai chính tả mỗi chữ: trừ 0,5 điểm.
  • Viết sạch, đẹp, đều nét (2 điểm).
  • Viết bẩn, xấu, không đều nét mỗi chữ: trừ 0,2 điểm.

2. Làm đúng bài tập chính tả điền dấu thanh (2 điểm – đúng mỗi từ được 0,5 điểm).

Những chữ in nghiêng được điền dấu thanh đúng như sau:

a) vẽ tranh

b) sạch sẽ

c) cửa sổ

d) vững vàng.

3. Làm đúng bài tập điền âm (2 điểm, đúng mỗi câu được 1 điểm).

Bài tập làm đúng là:

a) nghỉ ngơi

b) ngẫm nghĩ.

2. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 2

I. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Đọc đúng đoạn văn sau:

NÓI DỐI HẠI THÂN

Một chú bé đang chăn cừu bỗng giả vờ kêu toáng lên:

- Sói! Sói! Cứu tôi với!

Nghe tiếng kêu cứu, các bác nông dân đang làm việc gần đấy tức tốc chạy tới. Nhưng họ chẳng thấy sói đâu.

Chú bé còn nói dối như vậy vài ba lần nữa. Cuối cùng, sói đến thật. Chú bé hoảng hốt gào xin cứu giúp. Các bác nông dân nghĩ chú nói dối như mọi lần nên vẫn thản nhiên làm việc. Bầy sói chẳng phải sợ ai cả. Chúng tự do ăn thịt hết đàn cừu.

Theo Lép Tôn-xtôi.

2. Tìm trong bài và đọc tên những chữ có vần ưu.

3. Chú bé chăn cừu đã làm gì để đánh lừa mọi người?

II. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chép đúng chính tả đoạn văn sau:

SAU CƠN MƯA

Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đóa râm bụt thêm đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như vừa được giội rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời.

Mẹ gà mừng rỡ “tục, tục” dắt bầy con quây quanh vũng nước đọng trong vườn.

Theo Vũ Tú Nam.

2. Điền vào chữ in nghiêng dấu hỏi hay dấu ngã?

a) nhơn nhơ

b) giội rưa

c) mừng rơ

d) rộn ra

3. Điền vào chỗ trống ây hay uây?

a) Đàn gà con q…… quanh mẹ.

b) Đôi má em bé đỏ hây h……

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 2

I. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. – Đọc đúng, lưu loát toàn bài, tốc độ khoảng 30 tiếng/phút (6 điểm)

– Đọc sai hoặc không đọc được (dừng quá 5 giây/từ ngữ): trừ 0,5 điểm.

2. Nêu đúng những chữ có vần ưu (1 điểm)

Những chữ có vần ưu trong bài là: cừu, cứu.

3. Trả lời đúng câu hỏi đơn giản về nội dung bài tập đọc (3 điểm)

Câu trả lời đúng là:

Chú bé giả vờ kêu toáng lên:

- Sói! Sói! Cứu tôi với!

II. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. – Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ viết khoảng 30 chữ/15 phút (4 điểm).

– Viết sai mẫu chữ hoặc sai chính tả mỗi chữ: trừ 0,5 điểm.

– Viết sạch, đẹp, đều nét (2 điểm).

– Viết bẩn, xấu, không đều nét mỗi chữ: trừ 0,2 điểm.

2. – Làm đúng bài tập chính tả điền dấu thanh (2 điểm – đúng mỗi từ được 0,5 điểm).

– Những chữ in nghiêng được điền dấu thanh đúng như sau:

a) nhởn nhơ

b) giội rửa

c) mừng rỡ

d) rộn rã

3. Làm đúng bài tập điền âm (2 điểm, đúng mỗi câu được 1 điểm).

Bài tập làm đúng là:

a) Đàn gà con quây quanh mẹ

b) Đôi má em bé đỏ hây hây.

3. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 3

I. Đọc hiểu

– Bài đọc: TRƯỜNG EM (Sách Tiếng Việt 1 – Tập II – trang 46)

– Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Trong bài, trường học của em được gọi là gì?

a) Ngôi nhà thứ hai của em.

b) Nơi vui chơi thú vị.

c) Nơi thư giãn của mọi người.

Câu 2: Trường học đem lại cho em những lợi ích gì?

a) Dạy em những điều hay.

b) Dạy em thành người tốt.

c) Tất cả hai ý trên.

Câu 3: Vì sao em rất yêu mái trường?

a) Ở trường có cô giáo hiền như mẹ, có nhiều bạn bè thân thiết như anh em.

b) Trường học dạy em thành người tốt.

c) Tất cả hai ý trên.

II. Kiểm tra viết

1. Nhìn sách viết đúng: bài Trường em (từ “Trường học là ngôi nhà thứ hai của em” đến “thân thiết như an hem”)

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

2. Điền vào chỗ trống ai hoặc ay.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 3

I. Đọc hiểu (10 điểm)

Câu 1 (3 điểm) Khoanh vào a).

Câu 2 (3 điểm) Khoanh vào c).

Câu 3 (4 điểm) Khoanh vào c).

II. Kiểm tra viết

1. a) Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ viết 30 chữ/15 phút (4 điểm).

b) Viết sạch, đẹp, đều nét (2 điểm).

2. Làm đúng bài tập chính tả (4 điểm – đúng mỗi từ được 1 điểm).

Bài tập làm đúng là: bàn tay, sai quả, nải chuối, thợ may.

4. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 4

I. Đọc hiểu

– Bài đọc: HỒ GƯƠM (Sách Tiếng Việt 1 – Tập II – trang 118)

– Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Hồ Gươm là cảnh đẹp ở đâu?

a) Hà Nội.

b) Thành phố Hồ Chí Minh.

c) Nghệ An.

Câu 2: Mặt hồ đẹp ra sao?

a) Từ trên nhìn xuống, mặt hồ như chiếc gương bầu dục khổng lồ.

b) Sáng long lanh.

c) Cả hai ý trên.

Câu 3: Ở Hồ Gươm có những cảnh vật gì nổi bật?

a) Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm.

b) Mái đền lấp ló bên gốc đa già.

c) Tháp Rùa, tường rêu cổ kính.

d) Tất cả các ý trên.

II. Kiểm tra viết

1. Tập chép bài Hồ Gươm (từ “Cầu Thê Húc màu so” đến “cổ kính”).

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

2. Viết vào chỗ trống.

a) ươm hay ươp

b) ươn hay ương

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 4

I. Đọc hiểu (10 điểm)

Câu 1 (3 điểm) Khoanh vào a).

Câu 2 (3 điểm) Khoanh vào c).

Câu 3 (4 điểm) Khoanh vào d).

II. Kiểm tra viết

1. a) Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ viết 30 chữ/15 phút (4 điểm).

b) Viết sạch, đẹp, đều nét (2 điểm).

2. Làm đúng bài tập chính tả (4 điểm – đúng mỗi từ được 1 điểm).

Bài tập làm đúng là:

a) giàn mướp đang trổ hoa, đàn bướm bay rập rờn.

b) cô giáo giảng bài tường minh, con lươn đang trườn lên mặt cỏ.

5. Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 5

I. Đọc hiểu

– Bài đọc: HAI CHỊ EM (Sách Tiếng Việt 1 – Tập II – trang 115)

– Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Cậu em làm gì khi chị gái đụng vào con gấu bông của mình?

a) Đưa gấu bông cho chị.

b) Cùng chị chơi gấu bông.

c) Yêu cầu chị đừng động vào con gấu bông của mình.

Câu 2: Khi ngồi chơi một mình, cậu em cảm thấy thế nào?

a) Rất vui.

b) Rất buồn.

c) Rất thích thú.

Câu 3: Câu chuyện về hai chị em cậu bé đã khuyên em điều gì?

a) Thương yêu anh, chị, em trong gia đình.

b) Anh, chị, em phải nhường nhịn lẫn nhau.

c) Cả hai ý trên.

II. Kiểm tra viết

1. Nghe viết: bài Hai chị em (từ đầu đến “chị hãy chơi đồ chơi của chị ấy”)

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

2. Viết vào chỗ trống et hoặc ăc.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Đề 5

I. Đọc hiểu (10 điểm)

Câu 1 (3 điểm) Khoanh vào c).

Câu 2 (3 điểm) Khoanh vào b).

Câu 3 (4 điểm) Khoanh vào c).

II. Kiểm tra viết

1. a) Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ viết 30 chữ/15 phút (4 điểm).

b) Viết sạch, đẹp, đều nét (2 điểm).

2. Làm đúng bài tập chính tả (4 điểm – đúng mỗi từ được 1 điểm).

Bài tập làm đúng là: qui tắc, bánh tét, sấm sét, sâu sắc.

III. Đề thi giữa kì 2 lớp 1 môn khác

  • Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 1 - Tất cả các bộ sách mới
  • Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 1 chương trình mới
  • Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 1 chương trình mới

Từ khóa » đề Tiếng Việt Giữa Kì 2 Lớp 1