Bọ Hung, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Bọ Hung

Bọ hung

Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Bọ hung 1. Các tên gọi của Bọ hung 2. Bọ hung (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc ...) 3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý 4. Tác dụng của Bọ hung (Công dụng, Tính vị và liều dùng) 5. Vị thuốc Bọ hung chữa bệnh gì? - Bài thuốc Chữa trĩ, lòi dom, tràng nhạc: Chữa vết thương do mũi tên cắm vào da thịt đau Chữa mảnh ghim trong vết thương Mửa ra máu bất luận gìa hay trẻ Chữa độc “sang dương” đang ở giai đoạn đau nhức chưa vỡ miệng: Chữa bệnh tổ đỉa:  Chữa bệnh eczema:  Trẻ em kinh phong co giật: Sỏi đường tiết niệu, bang quang Ly trực khuẩn: Thoát giang: Cam tích: Polip mũi, mất khứu giác: Trĩ lậu xuất thủy: Mụn nhọt, lở loét: Hóc xương: 6.Nơi mua bán vị thuốc Bọ hung

Tên khác:

Tên thường gọi: Bọ hung còn gọi là Khương lang trùng, Suy xa khách, Thiết giáp tướng quân, Thiết giác ngưu.

Tên khoa học: Geotrupes laevistriatus, Motsch.

Họ khoa học: Thuộc họ cánh cứng

Con Bọ hung

(Mô tả, hình ảnh Bọ hung, phân bố, thu bắt, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...).

Mô tả:

Hình ảnh bọ hung

Bọ hung Là một loài côn trùng cánh cứng, có thể dài 3-4cm, màu đen, mặt lưng hơi gồ lên, mặt bụng phẳng, hai mặt đều trơn nhẵn và sáng bóng. Đầu bẹt có sừng nhọn. Cánh trước cứng chỉ phủ kín mặt lưng, làm nhiệm vụ bảo vệ, cánh sau rất mỏng, xếp dưới cánh cứng, chân trước có gai như răng cưa dùng để đào bới.

Phân bố:

Bọ hung có ở các nước Đông nam á Trung Quốc, Nhật Bản, ở Việt Nam nó thường sống gần những nơi nuôi gia súc như trâu, bò, ngựa, ăn phân của những con vật này và dùng chân sau đùn phân thành viên, rồi tha về tổ. Đẻ trứng trong đất, trứng nở thành sâu. Sâu non ăn rễ cây, chồi gốc. Giữa năm 2002 ở Thanh Hóa, nhiều hecta ruộng mía đã bị Bọ hung triệt phá nghiêm trọng.

Bào chế:

Bọ hung đập chết, có thể một hoặc nhiều con, đặt một viên ngói xếp bọ hung lên trên lại đặt một viên ngói khác lên trên, dùng dây thép nhỏ và mềm chằng 2 viên ngói lại, sau đó đặt ngói lên trên bếp than để nung, nung cho đến khi bọ hung chín gần thành than thì ngừng lại. Nhẹ tay đưa viên ngói để ra ngoài cho đến khi nguội hẳn, tiếp đó lấy những con bọ hung đem tán thành bột mịn, đựng vào lọ đậy nắp kín để dùng dần.

Công dụng Theo tài liệu cổ (Nam dược thần hiệu), bọ hung đốt tồn tính, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g với nước tiểu trẻ em (đồng tiện) chữa lam chướng, sốt rét, nếu uống với rượu vào lúc đói chữa kiết lỵ. Để chữa chứng kinh giản, phát cuồng, trẻ em sài giật, mụn nhọt, táo bón, lấy bọ hung 1 con nướng chín, tán nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm 1 lần trong ngày.

Vị thuốc Bọ hung

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị:

Mặn, lạnh, có độc.

Công dụng:

Phá trưng kết, trị điên và động kinh, trị chứng kinh giản, điên cuồng, trừ tên độc, trị mụn nhọt, táo bón và đại tiện ra máu

Chủ trị:

Trẻ con kinh sợ, co giật bụng trướng lúc nóng lúc lạnh, người lớn điên, cuồng dương, khớp chân tay lạnh chân tay lạnh, chân tay phù nề sưng bôn đồn giã nhỏ làm viên, lấp vùng bộ hạ, dẫn trùng Trĩi ra hết, khỏi hoàn toàn.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bọ hung

Chữa trĩ, lòi dom, tràng nhạc:

Bọ hung đốt tồn tính trộn với bột băng phiến, rồi hòa với giấm bôi.

Chữa vết thương do mũi tên cắm vào da thịt đau:

Bọ hung 1 con, giã nát, trộn với nửa hạt ba đậu tươi đã bóc vỏ, sao qua, tán nhỏ, đắp vào vết thương, một lát sau hết đau. Khi thấy ngứa nhiều, nhổ mũi tên ra, lấy hoàng liên và quán chúng sắc lấy nước để rửa. Sau cùng, lấy sáp ong nấu với dầu vừng thành cao đắp là khỏi.

Chữa mảnh ghim trong vết thương

Lấy bọ hung phối hợp với lá bồ cu vẽ, lá vông vang, rau muống, củ hành giã nhuyền với xôi nếp hoặc Bọ hung (1 con, đốt thành than) lá gió giấy hoặc lá ớt rừng (1 nắm, phơi khô, tán bột) trộn đều tẩm rượu, đắp đối diện với vết thương bị mảnh đạn để làm thuốc tống hay đẩy. Rồi lấy hạt đỗ xanh, rau muống, rau húng dũi, lá vông vang, lá ké hoa vàng, vỏ cây chân chim, giã nát, đắp thẳng vào vết thương làm thuốc rút hay hút.

Chữa độc “sang dương” đang ở giai đoạn đau nhức chưa vỡ miệng:

 Bọ hung đốt trộn với dấm thanh rồi đắp vào, lấy băng băng cố định lại cho thuốc khỏi rơi. Tác dụng: Làm mềm da, bớt đau.

Chữa bệnh tổ đỉa: 

Cây vừng phơi khô rồi đốt thành than, tán ra bột mịn, lấy bột này cùng với bột bọ hung với tỉ lệ 1:1. Trộn đều thêm mỡ nước vừa đủ, tạo thành một hỗn hợp giống như thuốc mỡ. Dùng thuốc này bôi vào nơi tổn thương, ngày 2 lần. Đây là bài thuốc kinh nghiệm tỉ lệ khỏi bệnh đạt 80 - 90%.

Chữa bệnh eczema: 

Quả ké đầu ngựa phơi khô, sao giòn tán bột. Bột ké đầu ngựa  bột bọ hung lấy tỉ lệ 2:1, bã rượu dùng lượng vừa đủ. Cả ba thứ trộn đều vào nhau, đem thuốc này đắp vào chỗ  eczema, đệm gạc rồi băng lại.   

Trẻ em kinh phong co giật:

Bọ hung 2g giã nát, sắc uống, mỗi ngày 2 lần.

Sỏi đường tiết niệu, bang quang:

Bọ hung bỏ đầu sấy khô trên viên ngói nóng rồi tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g.

Ly trực khuẩn:

Bọ hung đốt tính, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g với nước tiểu trẻ em.

Thoát giang:

Bọ hung lượng vừa đủ sao tồn tính, tán bột, trộn với băng phiến rồi xát vào tổn thương.

Cam tích:

Bọ hung rửa sạch, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 con. Hoặc bọ hung 5g, ngũ cốc trùng 6g, tiêu sơn tra 6g, ngưu giác tai 6g, hương phỉ tử nhục 10 hạt, chính cam thảo 2g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Polip mũi, mất khứu giác:

Bọ hung 10g, hậu phác 10g, trần bì 10g, ô dược 10g, bạch thược 10g, mộc hương 10g, hương phụ 10g, hoắc hương 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Trĩ lậu xuất thủy:

Bọ hung sấy khô tán bột, dung tăm bong tấm thuốc nhét vào lỗ trĩ, mỗi ngày thay thuốc một lần.

Mụn nhọt, lở loét:

Bột Bọ hung trộn với dấm đắp vào tổn thương Tên bắn, mảnh đạn hoặc dằm xóc sâu không ra: Bọ hung 1 con giã nát đắp vào nơi bị thương. Theo kinh nghiệm dân gian, dung bọ hung phối hợp với lá bồ cu vẽ, lá vông vang, rau muống, củ hành giã nhuyễn với xôi nếp hoặc bọ hung 1 con đốt thành than, lá gió giấy hay lá ớt rừng (1 năm phơi khô tán bột) trộn đều, tẩm rượu đắp đối diện với vết thương để đậy dị vật ra ngoài.Tiếp đó lấy hạt đỗ xanh, rau muống, rau hung dũi, lá vông vang, lá ké hoa vàng, vỏ cây chân chim, giã nát đắp vào vết thương là thuốc rút hay hút.

Hóc xương:

Bọ hung 2 con đốt cháy, hỏa tiêu diêm 4g, tán bột hòa với dầu vừng

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Từ khóa » Bọ Hung