C6H12O6 + Cu(OH)2 | Hoàn Thành PTHH - Top Lời Giải

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm "Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?"cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Hóa học dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Mục lục nội dung Trả lời câu hỏi:  Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?Kiến thức mở rộng về đường glucozoI. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiênII. Cấu tạo phân tử của glucozơIII. Tính chất hóa họcIV. Điều chế và ứng dụngV. Vai trò của Glucose đối với cơ thể

Trả lời câu hỏi:  Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?

Phương trình phản ứng như sau:

2C6H12O6 + Cu(OH)2 2H2O + (C6H11O6)2Cu
glucozo   Đồng (II) hidroxit   nước   phức đồng - glucozo
(rắn)   (dd)   (lỏng)   (rắn)
(không màu)   (xanh)   (không màu)   (xanh lam)

- Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ phòng

- Hiện tượng nhận biết được: Kết tủa xanh lam

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm kiến thức về đường glucozo nhé.

Kiến thức mở rộng về đường glucozo

I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

 - Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ tan trong nước.

 - Có vị ngọt, có trong hầu hết các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ…) đặc biệt là quả chín (còn gọi là đường nho).

 - Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1%).

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? (ảnh 9)

II. Cấu tạo phân tử của glucozơ

- Công thức phân tử của glucozơ là C6H12O6 

- Cấu tạo phân tử của glucozơ được xác định dựa trên kết quả của các thí nghiệm sau:

+ Glucozơ có tham gia phản ứng tráng bạc và bị oxi hóa bởi nước brom tạo thành axit gluconic => có nhóm CH=O tring phân tử.

+ Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo ra dung dịch màu xanh lam, chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH ở vị trí kề nhau.

+ Glucozơ tạo este chứ 5 gốc axit CH3COO => có 5 nhóm OH.

+ Khử hoàn toàn glucozơ, người ta thu được hexan => 6 C tạo thành mạch không phân nhánh.

Kết luận: Glucozơ là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một anđehit đơn chức và ancol 5 chức.

CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH = O

Viết gọn: CH2OH[CHOH]4CHO

- Trong đó người ta đánh số thức tự cacbon bắt đầu từ nhóm CH = O.

- Trong thực tế, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α – glucozơ và β – glucozơ.

III. Tính chất hóa học

    Glucozơ có các tính chất của anđehit và ancol đa chức

1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)

    a. Tác dụng với Cu(OH)2

    Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng - glucozơ có màu xanh lam:

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?

    → Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH.

    b. Phản ứng tạo este

    Khi tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? (ảnh 2)

    → Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.

2. Tính chất của anđehit

    a. Oxi hóa glucozơ

    - Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? (ảnh 3)

    - Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozo khử Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? (ảnh 4)

    - Với dung dịch nước brom:

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? (ảnh 6)

    → Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.

    b. Khử glucozơ

    Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol:

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? (ảnh 7)

3. Phản ứng lên men

Khi có enzim làm chất xúc tác ở nhiệt độ thường 30 – 35 độ C, Glucozo sẽ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic với phương trình phản ứng như sau:

C6H12O6 →  2C2H5OH + 2CO2

Các bạn nhớ đừng quên chất xúc tác là Enzim nhé.

4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng

    Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit:

Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? (ảnh 8)

    Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.

IV. Điều chế và ứng dụng

1. Điều chế (trong công nghiệp)

- Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim

- Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc

(C6H10O5)n + nH2O  → nC6H12O6

2. Ứng dụng

- Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng).

- Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruốt phích (thay cho anđehit vì anđehit độc).

V. Vai trò của Glucose đối với cơ thể

Có thể khẳng định được rằng Glucose đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể. Điển hình nhất là:

– Cung cấp năng lượng đầy đủ cho cơ thể: Glucose trong thực phẩm và đồ uống khi đi vào trong cơ thể sẽ chuyển hóa được thành nguồn năng lượng, dưỡng chất cần thiết. Song song với đó đường Glucose còn kích thích sản sinh insulin để cơ thể tăng cảm giác thèm ăn, làm cho hệ tiêu hóa hoạt động được tốt hơn.

– Thêm vào đó khi hấp thu vào trong cơ thể thì đường Glucose được dự trữ tại gan, trở thành một nguồn năng lượng dạng Glycogen. Sử dụng cho những lúc cần thiết và lúc cơ thể thiếu hụt năng lượng trầm trọng.

Từ khóa » Cu(oh)2+c6h12o6