Ca Dao Tục Ngữ Về Rau Muống - Page 2 Of 2

Những bài ca dao - tục ngữ về "rau muống":
  • Lỗi lầm vì cá trích ve

    Lỗi lầm vì cá trích ve Vì rau muống luộc, vì mè trộn măng

    Dị bản
    • Thương em nhớ cá trích ve Nhớ rau muống luộc, nhớ mè trộn măng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
      • Quê hương đất nước
    • Thẻ:
      • cá trích
      • cá trích ve
      • sản vật
      • vung
      • rau muống
      • mắng
    • Người đăng: Phan An
    • 1 May,2013
  • Trời mưa cho ướt ruộng gò

    Trời mưa cho ướt ruộng gò Thấy em chăn bò anh để ý thương Trời mưa ướt cọng rau mương Bò em em giữ, anh thương cái giống gì?

    Dị bản
    • Thò tay anh ngắt cọng ngò Thấy em còn nhỏ giữ bò, anh thương Thò tay ngắt cọng rau mương Bò em, em giữ anh thương nỗi gì?

    • Trời mưa cá sặt lên gò Thấy em chăn bò anh để ý anh thương Trời mưa cá lóc qua mương Bò em em giữ, anh thương nỗi gì

    • Thò tay ngắt ngọn rau ngô Thấy em còn nhỏ, giữ trâu, anh buồn Thò tay ngắt cánh chuồn chuồn Trâu em em giữ, anh buồn làm chi?

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • rau muống
      • trêu ghẹo
      • rau ngò
      • đối đáp
    • Người đăng: Phan An
    • 1 April,2013
  • Con cò lặn lội bờ sông

    Con cò lặn lội bờ sông Mẹ đi tưới nước cho bông có đài Trông trời, trông nước, trông mây Trông cho lúa chín, hột sây nặng nhành Trông cho rau muống mau xanh Để mẹ nấu một bát canh đậm đà Mát lòng sau bữa rau cà Cho con mau lớn, việc nhà con lo

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình cảm gia đình, bạn bè
      • Ru con
    • Thẻ:
      • mẹ
      • con cò
      • cây lúa
      • mẹ con
      • rau muống
    • Người đăng: Quỳnh Mai
    • 29 March,2013
  • Chờ anh đã mãn sức chờ

    Chờ anh đã mãn sức chờ Chờ cho rau muống lên bờ trổ bông Chị em ai nấy có chồng Mình em thủ tiết, thu đông chờ chàng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • chờ đợi
      • rau muống
      • thủ tiết
      • thủy chung
    • Người đăng: Phan An
    • 22 March,2013
  • Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

    Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ nồi cơm nguội, nhớ siêu nước chè Nhớ hồi lên ngựa xuống xe Nhớ bát nước chè, nhớ tộ đường non Cá mòi, cá nục y con Thịt heo y khúc lòng còn ước mơ Nhớ khi rau muống bò bờ Nhớ khi con nhện giăng tơ mới vào Nhớ lê, nhớ lựu, nhớ đào Đêm nằm tơ tưởng, chiêm bao mơ màng Trông đò chẳng thấy đò sang Cầm giằng quên gặt, nhớ đến nghĩa nàng, nàng ơi!

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
      • Quê hương đất nước
      • Ru con
    • Thẻ:
      • rau muống
      • gặt lúa
      • buổi chiều
      • cơm nguội
      • nước chè
      • ngựa xe
      • đường non
      • cá mòi
      • cá nục
    • Người đăng: Phan An
    • 18 March,2013
  • Tiểu kia đến ở chùa ta

    Tiểu kia đến ở chùa ta, Một là giận mẹ, hai là giận thân. Đêm nằm mà nghĩ xa gần, Con người như thế đem thân ở chùa. Ở chùa ăn những tương chua, Ăn rau muống héo, ăn dưa cần già. Sao không nghĩ đến cửa nhà, Bát cơm manh áo, mẹ già ai nuôi?

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình cảm gia đình, bạn bè
    • Thẻ:
      • mẹ
      • mẹ già
      • rau muống
      • tướng mạo
      • đình chùa
    • Người đăng: Virus
    • 8 February,2013
  • Màn treo, chiếu rách cũng treo

    Màn treo, chiếu rách cũng treo Hương xông nghi ngút, củi rều cũng xông

    Dị bản
    • Bầu leo dây muống cũng leo Hương xông nghi ngút, củi rều cũng xông

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • bầu bí
      • chiếc chiếu
      • rau muống
      • màn
    • Người đăng: Phan An
    • 6 February,2013
  • Ăn một bát cơm

    Ăn một bát cơm, Nhớ người cày ruộng, Ăn đĩa rau muống, Nhớ người đào ao, Ăn một quả đào, Nhớ người vun gốc, Ăn một con ốc, Nhớ người đi mò, Sang đò, Nhớ người chèo chống, Nằm võng, Nhớ người mắc dây, Đứng mát gốc cây, Nhớ người trồng trọt.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • bát cơm
      • người cày ruộng
      • chèo đò
      • nhà nông
      • nông dân
      • quả đào
      • con ốc
      • áo
      • lòng biết ơn
      • lòng nhớ ơn
      • rau muống
      • dao
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 4 February,2013
  • Ông giẳng ông giăng

    Ông giẳng ông giăng Xuống chơi với tôi Có bầu có bạn Có ván cơm xôi Có nồi cơm nếp Có nẹp bánh chưng Có lưng hũ rượu Có chiếu bám đu Thằng cu xí xóa Bắt trai bỏ giỏ Cái đỏ ẵm em Đi xem đánh cá Có rá vo gạo Có gáo múc nước Có lược chải đầu Có trâu cày ruộng Có muống thả ao Có sao trên trời

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Khác
    • Thẻ:
      • đánh cá
      • cày ruộng
      • rau muống
      • con trâu
      • trăng
      • chiếc chiếu
      • gạo
      • cơm
      • sao
      • rượu
      • xôi
      • gạo nếp
    • Người đăng: Phan An
    • 31 January,2013
  • Con công hay múa

    Tập tầm vông. Con công hay múa Nó múa làm sao Nó rụt cổ vào Nó xòe cánh ra Nó đỗ cành đa Nó kêu ríu rít Nó đỗ cành mít Nó kêu vịt chè Nó đỗ cành tre Kêu bè rau muống Nó đỗ dưới ruộng Nó kêu tầm vông.

    Video
    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Quan hệ thiên nhiên
      • Khác
    • Thẻ:
      • cành đa
      • đá
      • bè muống
      • ruộng
      • công
      • rau muống
      • tầm vông
      • muống
      • cây đa
    • Người đăng: Phan An
    • 31 January,2013
Chú thích
  1. Cá trích Một loại cá biển, mình thon dài, ít tanh, ăn rất lành, thịt trắng, ít mỡ, rất béo, và là một trong các loại cá dễ đánh bắt nhất. Có hai loại cá trích là cá trích ve và cá trích lầm. Cá trích ve lép mình, nhiều vảy trắng xanh, thịt trắng, thơm, béo nhưng nhiều xương. Cá trích lầm mình tròn, ít vảy, nhiều thịt hơn nhưng thịt cá đỏ và không thơm ngon như trích ve.

    Cá trích

    Cá trích

  2. Vừng Miền Trung và miền Nam gọi là mè, một loại cây nông nghiệp ngắn ngày, cho hạt. Hạt vừng là loại hạt có hàm lượng chất béo và chất đạm cao, dùng để ăn và ép lấy dầu.

    Hạt vừng có hai loại: trắng và đen

    Hạt vừng có hai loại: trắng và đen

  3. Gò Khoảng đất nổi cao lên giữa nơi bằng phẳng.
  4. Rau mương Một loại cây rau, mọc ở những chỗ ẩm ven các ngòi nước, hồ nước, các bờ đê, gò ruộng, có rất nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nhân dân ta thường hái ngọn (đọt) rau non để nấu canh. Theo y học cổ truyền, rau mương có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ thũng, cầm máu, tiêu sưng.

    Rau mương

    Rau mương

  5. Giữ Chăn (bò, trâu...)
  6. Ngò Còn gọi là ngò rí, rau mùi, loại rau có mùi thơm, thường được trồng làm rau thơm và gia vị.

    Ngò

    Ngò

  7. Cá sặc Một loại cá đồng, có rất nhiều ở vùng Tây Nam Bộ vào mùa nước nổi. Người dân Nam Bộ thường đánh bắt cá sặc để làm khô cá, mắm sặc, hoặc nấu thành nhiều món ăn ngon như gỏi, cháo, canh chua bông súng...

    Khô cá sặc

    Khô cá sặc

  8. Cá lóc Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.

    Cá lóc

    Cá lóc

  9. Chuồn chuồn Tên chung của một bộ côn trùng gồm hơn 4500 loài, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô và chuồn chuồn kim, khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng. Chuồn chuồn có đầu tròn và khá lớn so với thân được bao phủ phần lớn bởi hai mắt kép lớn hai bên, hai bên có cánh mỏng, dài, mỏng và gần như trong suốt. Trẻ em ở thôn quê thường bắt chuồn chuồn chơi.

    Chuồn chuồn

    Chuồn chuồn

  10. Sây (Cây) sai (hoa, quả).
  11. Có bản chép: nước nhà cậy trông.
  12. Mãn Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
  13. Thủ tiết Giữ trọn tiết nghĩa. Từ này thường được dùng cho người phụ nữ giữ trọn lòng chung thủy với chồng.
  14. Siêu Loại ấm có tay cầm, dùng để đun nước hay sắc thuốc.
  15. Chè Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.

    Đồi chè Thái Nguyên

    Đồi chè Thái Nguyên

  16. Tộ Cái tô bằng đất nung, thường dùng để kho thịt, cá. Những món kho trong tộ gọi là kho tộ (thịt heo kho tộ, cá lóc kho tộ...)

    Cá kho tộ

    Cá kho tộ

  17. Đường non Đường được tạo thành từ mía qua một giai đoạn gọi là nấu đường. Nước ép mía được đổ vào những chảo gang, đặt trên lò lửa. Thợ lò chờ nước đường được nấu đến “độ” thì múc ra thùng gỗ, dùng chày đánh nước đường cho sánh đặc lại rồi rót vào những cái bát to làm bằng nhôm, có phết một lớp dầu phộng (để dễ gỡ đường). Một lát sau đường nguội thì gỡ ra, xếp theo cặp, cho vào những chiếc rổ to gánh về phơi cho khô. Loại đường này gọi là đường bát hay đường tán.

    Đường non là nước đường nấu chưa tới "độ." Thợ lò múc một ít đường, đổ vào bẹ chuối và nghiêng cho đường tráng đều bẹ chuối là được. Khi đường non nguội thì sánh lại và có màu vàng, dẻo, vị ngọt thanh, rất thơm ngon.

  18. Cá mòi Một loại cá thuộc họ cá trích, có tập tục bơi thành đàn từ biển ngược lên nguồn vào tháng giêng để đẻ trứng, vì vậy nhân dân ta thường giăng lưới bắt cá mòi ở sông vào dịp này. Cá mòi ngon nhất là trứng cá, và thường được chế biến thành các món nướng, món kho. Cá mòi có hai loại: cá mòi lửa và cá mòi he.

    Cá mòi

    Cá mòi

  19. Cá nục Một loại cá biển, có rất nhiều ở các vùng biển miền Trung. Cá nục được dùng làm nguyên liệu chính cho nhiều món ăn ngon như cá nục sốt cà, cá nục kho, cá nục hấp cuốn bánh tráng...

    Cá nục

    Cá nục

  20. Lê Một loại cây cho quả ngọt, nhiều nước, thịt hơi xốp. Nước ép quả lê có thể dùng làm thạch, mứt trái cây, hoặc ủ men làm rượu. Gỗ lê là một loại gỗ tốt, được dùng làm đồ nội thất, chạm khắc... Lê là một hình ảnh mang tính ước lệ thường gặp trong ca dao tục ngữ, tượng trưng cho người con trai hoặc con gái.

    Quả lê

    Quả lê

  21. Lựu Một loại cây ăn quả có hoa màu đỏ tươi, thường nở vào mùa hè. Quả khi chín có màu vàng hoặc đỏ, trong có rất nhiều hạt tròn mọng, sắc hồng trắng, vị ngọt thơm. Vỏ, thân, rễ lựu còn là những vị thuốc Đông y.

    Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông (Truyện Kiều)

    Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.

    Hoa lựu

    Hoa lựu

    Quả lựu

    Quả lựu

  22. Đào Loại cây mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Bắc, cũng được trồng để lấy quả hay hoa. Hoa đào nở vào mùa xuân, là biểu tượng của mùa xuân và ngày Tết ở miền Bắc. Quả đào vị ngọt hoặc chua, mùi thơm, vỏ quả phủ một lớp lông mịn. Đào xuất hiện rất nhiều trong văn học cổ Trung Quốc và các nước đồng văn. Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.

    Quả đào

    Quả đào

  23. Vằng Một dụng cụ dùng để gặt lúa ở miền Trung, tương tự như cái liềm, nhưng đằng sau có thêm cái móc bằng một nhánh tre nạng để móc cây lúa nằm sâu dưới nước. Từ này cũng được phát âm thành giằng ở một số địa phương.
  24. Tiểu Người mới tập sự tu hành trong đạo Phật, thường tuổi còn nhỏ.
  25. Thân Bản thân.
  26. Dưa cần Một loại dưa muối (rau củ trộn muối để lên men) làm từ rau cần.
  27. Củi rều Củi từ cành cây nhỏ, cây vụn trôi trên sông.
  28. Bánh chưng Một loại bánh truyền thống của dân tộc ta, làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong. Bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt và ngày giổ tổ Hùng Vương, nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh giầy, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của cha ông ta.

    Bánh chưng

    Bánh chưng

  29. Tầm vông Một loài cây thuộc họ tre, có khả năng chịu khô hạn khá tốt, ưa ánh sáng dồi dào. Thân cây gần như đặc ruột và rất cứng, không gai, thường dùng trong xây dựng, sản xuất chiếu và làm hàng thủ công mỹ nghệ. Ngoài việc sử dụng làm vật liệu xây dựng như những loài tre khác, do độ bền cao, đặc biệt là khả năng dễ uốn cong nên tầm vông còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác.

    Bụi tầm vông

    Bụi tầm vông

  30. Công Một loài chim thuộc họ Trĩ, có tên Hán Việt là khổng tước. Chim trống bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim mái. Công mái không có đuôi dài và đẹp như công trống.

    Chim công

    Chim công

Phân trang
  1. «
  2. 1
  3. 2

Từ khóa » Bài Thơ Rau Muống