Cá Rô Sông Nile – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Wikispecies
- Khoản mục Wikidata
| Lates niloticus | |
|---|---|
| Tình trạng bảo tồn | |
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Animalia |
| Ngành (phylum) | Chordata |
| Lớp (class) | Actinopterygii |
| Bộ (ordo) | Perciformes |
| Phân bộ (subordo) | Percoidei |
| Họ (familia) | Latidae |
| Chi (genus) | Lates |
| Loài (species) | L. niloticus |
| Danh pháp hai phần | |
| Lates niloticus(Linnaeus, 1758) | |
| Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
| |
Cá rô sông Nile, tên khoa học Lates niloticus, còn gọi là cá Mbuta ở châu Phi, là một loài cá nước ngọt thuộc họ Latidae trong bộ Perciformes (Cá vược). Chúng được tìm thấy kha phổ biến trong vùng sinh thái Afrotropic, nguồn gốc ở sông Congo, sông Nile, sông Sénégal, sông Niger, hồ Tchad, hồ Volta, hồ Turkana và những sông khác. Loài này cũng sống trong nước lợ của hồ Maryut ở Ai Cập. Chúng có thể dài hơn 2 mét và nặng 200 ký nhưng trung bình dài khoảng 120 đến 140 centimét.
Nguy cơ tuyệt chủng
[sửa | sửa mã nguồn]Do đánh bắt quá đà, số lượng loài này ở hồ Victoria, hồ nước ngọt lớn nhất châu Phi, đã suy giảm nhanh chóng. Kích thước của các con cá bắt được cũng giảm đi rất nhiều so với trước. Một phần lý do của sự sụt giảm này đến từ Trung Quốc, nơi nhu cầu dành cho bong bóng cá là rất cao. Nhu cầu tăng mạnh của thị trường Trung Quốc đối với bong bóng cá dùng để chế biến món súp và hầm, khiến số lượng loài này ở hồ Victoria bị đe dọa nghiêm trọng. Bên cạnh việc được sử dụng để chế biến món súp hoặc hầm, bong bóng cá được coi là một nguồn cung cấp nhiều collagen ở Trung Quốc. Điều này khiến cho giá của cá rô sông Nile tại hồ Victoria tăng đột biến, từ 2 USD mỗi kg năm 2000 lên gấp đôi vào năm 2005.[2][3]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lalèyè, P.; Azeroual, A.; Entsua-Mensah, M.; Getahun, A.; Moelants, T.; Ntakimazi, G. (2020). "Lates niloticus". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T181839A84244538. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T181839A84244538.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
- ^ Geoffrey, Kamadi. "Secretive traders netting Chinese delicacy leave Nile perch under threat". The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Cá rô sông Nile trước nguy cơ tuyệt chủng vì nhu cầu từ Trung Quốc". news.zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu liên quan tới Lates niloticus tại Wikispecies
Bài viết chủ đề bộ Cá vược này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
- Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
- Lates
- Động vật được mô tả năm 1758
- Cá ăn được
- Loài cá xâm lấn
- Sơ khai Bộ Cá vược
- Tất cả bài viết sơ khai
Từ khóa » Cá Rô Phi Sông Nile
-
Rô Phi Sông Nin – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cá Rô Phi Sông Nile - Wikimedia Tiếng Việt
-
Rô Phi Sông Nin: Loài Cá – Du Học Trung Quốc 2022 - Wiki Tiếng Việt
-
Cá Rô Sông Nile Trước Nguy Cơ Tuyệt Chủng Vì Nhu Cầu Từ Trung Quốc
-
Cá Rô Phi Vằn - Oreochromis Niloticus - Tép Bạc
-
Nuôi Cá Rô Phi Có Thể Lực Tốt Hơn
-
Cá Rô Phi Sông Nile (The Worldfish... - VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
-
Ai Cập: Sản Xuất Cá Rô Phi Và Cá đối Trong RAS - Tạp Chí Thủy Sản
-
Săn Cá Rô Sông Nile Khổng Lồ Trên Dòng Nước Xiết - Tuổi Trẻ Online
-
Châu Phi: Bài Học Từ Thị Trường Cá Rô Phi Của Ai Cập Và Brazil
-
Bán Cá Rô Phi Sông Nile Nguồn Gốc Trung Quốc - Alibaba
-
Cá Rô Phi Sông Nile Câu Cá Bằng Harpoon Trên Cỏ Hình ảnh Sẵn Có
-
Nơi Bán Cá Rô Phi Sống Giá Rẻ, Uy Tín, Chất Lượng Nhất - Websosanh