Cá Rô Sông Nile – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Nguy cơ tuyệt chủng
  • 2 Hình ảnh
  • 3 Chú thích
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lates niloticus
Đầu cá Nile perch
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Percoidei
Họ (familia)Latidae
Chi (genus)Lates
Loài (species)L. niloticus
Danh pháp hai phần
Lates niloticus(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Labrus niloticus Linnaeus, 1758
  • Centropomus niloticus (Linnaeus, 1758)
  • Lates niloticus macrolepidota Pellegrin, 1922
  • Lates albertianus Worthington, 1929
  • Lates niloticus albertianus Worthington, 1929
  • Lates nilotus rudolfianus Worthington, 1929

Cá rô sông Nile, tên khoa học Lates niloticus, còn gọi là cá Mbuta ở châu Phi, là một loài cá nước ngọt thuộc họ Latidae trong bộ Perciformes (Cá vược). Chúng được tìm thấy kha phổ biến trong vùng sinh thái Afrotropic, nguồn gốc ở sông Congo, sông Nile, sông Sénégal, sông Niger, hồ Tchad, hồ Volta, hồ Turkana và những sông khác. Loài này cũng sống trong nước lợ của hồ Maryut ở Ai Cập. Chúng có thể dài hơn 2 mét và nặng 200 ký nhưng trung bình dài khoảng 120 đến 140 centimét.

Nguy cơ tuyệt chủng

[sửa | sửa mã nguồn]

Do đánh bắt quá đà, số lượng loài này ở hồ Victoria, hồ nước ngọt lớn nhất châu Phi, đã suy giảm nhanh chóng. Kích thước của các con cá bắt được cũng giảm đi rất nhiều so với trước. Một phần lý do của sự sụt giảm này đến từ Trung Quốc, nơi nhu cầu dành cho bong bóng cá là rất cao. Nhu cầu tăng mạnh của thị trường Trung Quốc đối với bong bóng cá dùng để chế biến món súp và hầm, khiến số lượng loài này ở hồ Victoria bị đe dọa nghiêm trọng. Bên cạnh việc được sử dụng để chế biến món súp hoặc hầm, bong bóng cá được coi là một nguồn cung cấp nhiều collagen ở Trung Quốc. Điều này khiến cho giá của cá rô sông Nile tại hồ Victoria tăng đột biến, từ 2 USD mỗi kg năm 2000 lên gấp đôi vào năm 2005.[2][3]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lalèyè, P.; Azeroual, A.; Entsua-Mensah, M.; Getahun, A.; Moelants, T.; Ntakimazi, G. (2020). "Lates niloticus". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T181839A84244538. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T181839A84244538.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Geoffrey, Kamadi. "Secretive traders netting Chinese delicacy leave Nile perch under threat". The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ "Cá rô sông Nile trước nguy cơ tuyệt chủng vì nhu cầu từ Trung Quốc". news.zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Lates niloticus tại Wikispecies
Stub icon

Bài viết chủ đề bộ Cá vược này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_rô_sông_Nile&oldid=70787506” Thể loại:
  • Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
  • Lates
  • Động vật được mô tả năm 1758
  • Cá ăn được
  • Loài cá xâm lấn
  • Sơ khai Bộ Cá vược
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Cá rô sông Nile 48 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cá Rô Phi Sông Nile