Các Biện Pháp Né Tránh Rủi Ro: Các Biện Pháp Ngăn Ngừa Tổn Thất

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >
Các biện pháp né tránh rủi ro: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: Tài trợ rủi ro:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.13 KB, 107 trang )

1.1.3.5 Kiểm sốt, phòng ngừa rủi ro:

Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởngkhông mong đợi có thể đến với tổ chức. Các biện pháp cơ bản để kiểm sốt rủi ro gồm có:

1.1.3.5.1 Các biện pháp né tránh rủi ro:

Là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể có. Để né tránh rủi ro có thể sử dụng một trong hai biện pháp: chủđộng né tránh trước khi rủi ro xảy ra, né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.

1.1.3.5.2 Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất:

Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất bao gồm: tậptrung tác động vào chính mối nguy cơ để ngăn ngừa tổn thất, tác động vào môi trường rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi ro.

1.1.3.5.2 Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:

Đây là biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại, bao gồm: cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực hiệncác kế hoạch phòng ngừa rủi ro, dự phòng, phân tán rủi ro.

1.1.3.5.3 Tài trợ rủi ro:

Nhằm bù đắp những thiệt hại mất mát khi có tổn thất xảy ra. Các biện pháp tài trợ gồm có:- Tự khắc phục rủi ro là phương pháp người, tổ chức bị rủi ro tự mình thanh tốncác tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là vốn tự có của chính tổ chức đó và các khoản đi vay.- Chuyển giao rủi ro bằng cách chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến chongười, tổ chức khác và thông qua con đường ký hợp đồng với người, tổ chức khác trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro không chuyển giao tài sản cho người nhậnrủi ro mua bảo hiểm hoặc đa dạng hóa rủi ro.

1.2 Giới thiệu phương thức tín dụng chứng từ

1.2.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ:

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng người xin mở thư tíndụng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trongphạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Phương thức nàyhiện đang được sử dụng rất phổ biến, vì nội dung của nó được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” – UCP600 do Phòng Thương mạiQuốc tế tại Paris ICC ban hành bản sửa đổi mới nhất vào năm 2007.1.2.2 Các bên tham gia trong nghiệp vụ chứng từ: - Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng thông báo tín dụng theo yêu cầu của ngânhàng phát hành.- Người yêu cầu người mua: Là bên yêu cầu mở thư tín dụng. - Người thụ hưởng người bán:- Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu củangười mua- Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng được sự ủy quyền của ngân hàng phát hànhthêm sự xác nhận của mình vào thư tín dụng.- Ngân hàng chỉ định: Là ngân hàng mà thư tín dụng quy định có giá trị tại ngânhàng đó hoặc có giá trị tại bất cứ ngân hàng nào trong trường hợp thư tín dụng quy định có giá trị tại bất cứ ngân hàng nào.

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại VP BankGiải pháp ngăn ngừa rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại VP Bank
    • 107
    • 934
    • 1
Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(595.13 KB) - Giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại VP Bank-107 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Các Biện Pháp Né Tránh Rủi Ro