Các đặc Trưng Cơ Bản Của Quần Thể

Mỗi quần thể sinh vật được đặc trưng bởi nhiều yếu tô như tỉ lệ giới tính thành phần nhóm tuổi, mật độ...

1. Tỉ lệ giới tính

-           Là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực: cái của quần thể đó.

-           Tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc nhóm tuổi và sự tử vong giữa giới cái và đực xảy ra không đồng đều nhau.

Ví dụ: Ở rắn, thằn lằn có tỉ lệ con cái cao hơn đực vào mùa sinh sản. Sau mùa này, tỉ lệ giữa đực và cái tương đương nhau; ngồng và vịt có tỉ lệ đực : cái là 60 : 40.

- Tỉ lệ đực : cái của một quần thể nói lên tiềm năng sinh sản của quần thể.

2/ Thành phần nhóm tuổi

- Tỉ lệ các nhóm tuổi là đặc trưng riêng cho mỗi quần thể, nó biểu thị khả năng phát triển của quần thể đó.

- Những cá thể trong một quần thể được chia thành 3 loại nhóm tuổi gồm

+ Nhóm tuổi trước sinh sản.

+ Nhóm tuổi sinh sản.

+ Nhóm tuổi sau sinh sản.

- Để biểu diễn cho tỉ lệ nhóm tuổi của một quần thể người ta dùng biểu đồ tháp tuổi theo 3 dạng cơ bản sau: Dạng phát triển (A), dạng ổn định (B) và dạng giảm sút (C)

3. Mật độ quần thể:

- Mật độ cá thể trong một quần thể là số lượng cá thể có trong một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị thể tích.

Ví dụ: 4 cây bèo Nhật Bản/1 m2 mặt hồ; 2 con nai/1 ha rừng.

- Mật độ của quần thể bị thay đổi phụ thuộc bởi:

+ Nhịp ngày đêm, tuần trăng, mùa, năm và chu kì sống của sinh vật.

+ Các sự cố bất thường như động đất, cháy rừng, bão lũ, dịch bệnh...

+ Nguồn thức ăn dồi dào mật độ sẽ tăng nhanh và ngược lại.

Từ khóa » Các đặc Trưng Cơ Bản Của Quần Thể Người