CÁC HÌNH THỨC VAY NỢ CỦA NHÀ NƯỚC - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kinh Tế - Quản Lý >>
- Quản lý nhà nước
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 19 trang )
TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH HỌCĐỀ TÀI: CÁC HÌNH THỨC VAY NỢ CỦA NHÀ NƯỚCI - Vay nợ trong nước của chính phủ1.Trái phiếu chính phủa-Tín phiếu kho bạc nhà nướcLà loại trái phiếu (giấy vay nợ ngắn hạn) có kỳ hạn dưới mộtnăm do kho bạc nhà nước phát hành nhằm mục đích bù đắp thiếu hụttạm thời của ngân sách nhà nước.Đặc điểm:− Lãi suất: cao.− Đặc điểm loại chiết khấu: Chiết khấu hoặc mang mệnh giá.− Thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, hoặc 1 năm với nhiềumức mệnh giá.− Hình thức phát hành: Đấu thầu, phát hành trực tiếp qua khobạc, phát hành qua đại lý trên thị trường thứ cấp.− Tính thanh khoản: cao nhất.− Mức độ rủi ro vỡ nợ: Vì uy tín của chủ thể phát hành nênmức độ rủi ro của tín phiếu kho bạc rất thấp so với các công cụ trên thịtrường tiền tệ hay có thể coi là không có rủi ro tín dụng.− Năm 2008 huy động được 20.730 tỷ đồng, năm 2009 là10.714 tỷ đồng và năm 2010 huy động được 8.350 tỷ đồng.b- Trái phiếu công trình:Huy động vốn cho công trình đầu tư cụ thể thường là để xâydựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi côngcộng.VD dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.1+ Do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương pháthành, có kỳ hạn từ 1 năm trở lên.c-Trái phiếu ngoại tệ:Là loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn từ 1 năm trở lên, nhưngđược thể hiện dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh có cầulớn). Nhằm huy động tiền bằng ngoại tệ của dân chúng.+ Rủi ro tín dụng cao hơn vì chính phủ có thể không có đủ ngoạitệ để thanh toán, thêm vào đó còn có thể xảy ra rủi ro về tỷ giá hốiđoái. Loại trái phiếu này không phổ thôngd - Công trái xây dựng Tổ quốc:Việc phát hành Công trái xây dựng tổ quốc được phát hành từngđợt, không mang tính thường xuyên mà chỉ gắn với những lĩnh vựcnhất định, chẳng hạn công trái phục vụ cho lĩnh vực giáo dục, giaothông…+ Nó có tính chất như trái phiếu, nhưng có lãi suất thấp hơn vìnó không mang tính chất vay vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách màđể động viên người dân cho chính phủ vay vốn để đầu tư vào các dựán đầu tư trọng điểm của nhà nước.VD: năm 2005, nhà nước phát hành công trái Giáo dục có thờihạn 5 năm, lãi suất 8,5%/năm.2. Trái phiếu chính quyền địa phương:Là các loại trái phiếu có thời hạn 1 năm trở lên do chính quyềnđịa phương phát hành để huy động vốn cho các dự án đầu tư nhưcông trình cơ sở hạ tầng hay phúc lợi công cộng của địa phương.+ Việc phát hành loại trái phiếu này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnhủy quyền cho kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tài chính tín dụng trênđịa bàn phát hành trái phiếu này va chịu trách nhiệm bố trí ngân sáchtỉnh, thành phố để trả nợ.3. Vay trực tiếp:2Chính phủ có thể vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thươngmại, các các thể chế siêu quốc gia (ví dụ: Quỹ tiền tệ Quốc tế) Hìnhthức vay nợ này thường được Chính phủ của các nước có độ tin cậytín dụng thấp áp dụng vì khi đó khả năng vay nợ bằng hình thức pháthành trái phiếu Chính phủ của họ không cao.Ưu điểm:Đây là biện pháp cho phép Chính phủ có thể duy trì việc thâmhụt ngân sách mà không cần phải tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữquốc tế. Vì vậy, biện pháp này được coi là một cách hiệu quả để kiềmchế lạm phát. Tập trung được khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư,tránhđược nguy cơ khủng hoảng nợ nước ngoài, dễ triển khaiNhược điểm: Việc khắc phục thâm hụt ngân sách bằng nợ tuy không gâyra lạm phát trước mắt nhưng nó lại có thể làm tăng áp lực lạm pháttrong tương lai nếu như tỷ lệ nợ trong GDP liên tục tăng. Hơn nữa,việc vay từ dân trực tiếp sẽ làm giảm khả năng khu vực tư nhân trongviệc tiếp cận tín dụng và gây sức ép làm tăng lãi suất trong nước. Chứa đựng nguy cơ kìm hãm sự phát triển của các hoạtđộng sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế. Tổng lượng tiền mà nhân dân và các đơn vị có thể có đểcho chính phủ vay bị giới hạn trong tổng lượng tiết kiệm của xã hội.Nếu chính phủ huy động được nhiều thì đương nhiên phần tiền còn lạidành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở khu vực ngoài quốcdoanh sẽ giảm đi.Như vậy, chưa biết chính phủ sẽ làm gì, làm như thế nào đối vớilượng tiền huy động được, nhưng xã hội hay trực tiếp hơn là khu vựccác doanh nghiệp và dân cư đó sẽ mất đi một nguồn vốn tương ứngcó khả năng dành cho đầu tư phát triển kinh tế. Nếu các biện pháp thuhút tiền vay của chính phủ và của ngân hàng càng có lãi suất cao thìcàng tạo ra luồng tiền vốn dịch chuyển từ các khu vực doanh nghiệpvà dân cư sang hệ thống tài chính ngân hàng mà không chảy vào sảnxuất kinh doanh.Biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách này chỉ nên thực hiệntrong trường hợp nền kinh tế là cường thịnh. Nếu ta tài trợ thâm hụtngân sách bằng cách phát hành trái phiếu, thì trái phiếu sẽ tạo ra cho3công dân trách nhiệm nộp thêm thuế trong tương lai để trang trải lãi vềcác trái phiếu đấy. Nó tạo ra một gánh nặng nợ cho chính phủ (trừ khinhững thâm hụt ngân sách nhà nước này bắt nguồn từ việc chi tiêucho các dự án đầu tư có sức sinh lời) + Chính phủ có thể sử dụng quyền lực của mình để buộc các chủ thểkhác trong nền kinh tế phải giữ trái phiếu, tuy nhiên, nếu việc này códài có thể gây ảnh hướng nghiêm trọng đến uy tín của Chính phủThực tế hiện nay, lãi suất trái phiếu chính phủ vẫn không đápứng được lãi suất kỳ vọng của thị trường nên phát hành trái phiếu luônbị thất bại. Hậu quả có khi cũng tệ không kém, thị trường gần nhưkhông có thanh khoản.Liên hệ tình hình vay nợ của Việt Nam trong những năm gầnđây:- Số phát hành vay trong nước năm 2009 vượt dự toán tới 24,15% vàvay nước ngoài vượt tới 71,1% dự toán do cần nguồn lực tài chính đốiphó khủng hoảng. Ngược lại, năm 2010 do khó khăn huy động trongnước nên vay trong nước giảm gần 17% so dự toán trong khi vayngoài nước lại tăng tới 47,6% để bù đắp lại.Giai đoạn 2006-2010 khác các giai đoạn trước khi nguồn bù đắpthâm hụt NSNN dựa chủ yếu vào vay trong nước với tỷ trọng chiếm từ2/3 đến trên 4/5, ít nhất là trong dự toán NSNN, theo đó, biến động củalạm phát sẽ quan trọng hơn so với biến động của tỷ giá hối đoái đối vớinghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, trong thực tế thì năm 2006 và 2008 cơ cấuvay nợ bù đắp bội chi lại đảo ngược so với dự toán theo chuẩn quốc tếtrong khi theo chuẩn Việt Nam vẫn cơ bản phù hợp dự toán chứng tỏphần vay để bù đắp khoản thâm hụt mới phải dựa vào vay nước ngoàitrong khi vay trong nước chủ yếu để thanh toán các khoản nợ cũ.- Tính chung giai đoạn 2006-2010, tổng số nợ phát hành là409.857 tỷ VND (tương đương 21,%GDP năm 2010), trong đó, tổngnợ phát hành trong nước là 306.065 tỷ VND, chiếm 74,7% tổng số nợphát hành (tương đương 15,7%GDP năm 2010). Trong tổng số nợphát hành 5 năm có 219.162 tỷ VND trả nợ gốc, chiếm hơn tổng số nợphát hành, trong đó trả nợ gốc vay trong nước chiếm 82,3% tổng sốtrả nợ gốc. Tổng số nợ mới phát sinh để bù đắp thâm hụt NSNN 5năm 2006-2010 là 190.695 tỷ VND (tương đương 9,77%GDP năm2010), trong đó, tổng nợ mới phát sinh trong nước là 125.763 tỷ VND,4chiếm gần 66% tổng số. Rõ ràng, trong giai đoạn 2006-2010, nghĩa vụnợ Chính phủ đã và đang gia tăng nhanh chóng, trong đó chủ yếu làvay nợ trong nước. Nếu tính thêm cả phần Chính phủ vay về cho vaylại (vay nước ngoài) thì tổng nợ của Chính phủ (số phát hành) 5 nămqua lên tới 506.776 tỷ VND, xấp xỉ 26%GDP năm 2010, trong đó nợnước ngoài chiếm 39,6%, tương đương 10,3% GDP năm 2010.II - Vay nợ nước ngoài1. Vay viện trợ phát triển chính thứca - Khái niệmLà các khoản vay nhân danh nhà nước, Chính phủ từ các nhàtài trợ là nước ngoài: các tổ chức song phương( WB, IMF, ADB…), cáctổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ có thể như các tổ chức phichính phủ(NGO).b- Ưu và nhược điểmƯu điểm− Lãi suất thấp (dưới 20%, trung bình từ 0.25%năm)− Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)− Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ khônghoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.− Nhược điểmCác nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích vàchiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ,đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêuchính trị Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnhvực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên nàythay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trongnước, khu vực và trên thế giới ít, giải ngân chậm− Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dầnhàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảngthuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA5cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho nhữngdanh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đốivới các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vàonhững lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao− Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nướcnghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước nàymà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với cácnước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự ánvà tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thườngchiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lươngcho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thựctế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).− Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoảnmậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể lànước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoảnODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.− Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụngODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sựthoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dựán nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặchỗ trợ chuyên gia.− Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trịvốn ODA phải hoàn lại tăng lên.− Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiếnlược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưahợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếpnhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chấtlượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp có thể đẩynước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nầnc- Các hình thức viện trợ• Viện trợ song phương:là viện trợ giữa các nước có nhữngthỏa thuận tay đôi với nhau, thông qua một tổ chức của chính phủ, cơquan quản lí viện trợ hay chương trình hợp tác phát triển kinh tế vớinước ngoài của chính phủ nước viện trợ. Ví dụ như: Năm tài chính2009/2010, tổng viện trợ của Canada dành cho Việt Nam thông quacác hình thức song phương, đa phương, khu vực, đối tác và các tài trợkhác đạt 89,5 triệu CAD (trong đó viện trợ song phương là 23 triệuCAD). Trong năm tài chính 2010/2011, viện trợ song phương của6Canada dành cho Việt Nam đạt 27 triệu CAD, ngoài ra còn songphương với NHẬT BẢN• Viện trợ đa phương: là viện trợ giữa các quốc gia đượcthưc hiện thông qua tổ chức nào đó như: WB, IMF ví dụ việt namcó quan hệ đa phương với nhật, mỹ, canda. anh…• Viện trợ không hoàn lại:là sự kết hợp giữa hai hình thứctrên. Đối với hình thức này thì thành lập loại quỹ chung và loại quỹ ủythác. Để nhận được viện trợ thì các nước phải xây dựng trước các dựán để vận động. Vi dụ như: Vương quốc Anh đã cung cấp viện trợkhông hoàn lại cho Việt Nam từ năm 1992, với tổng số tiền viện trợ tớinay lên đến 378 triệu bảng Anh,…ngoai ra ta còn được nhật viên trợvề mặt điện tử…• Viện trợ của tổ chức phi chính phủ: là viện trợ do các tổchức phi chính phủ viện trợ. Nhăm mục đích nhân đạo khắc phục hậuquả chiến tranh, thiên tai, giải quyết các vấn đề xã hội…. Action ATD,care Quốc tế, MCC, OxfamBỉ và các tổ chức Oxfam Anh và tổ chứcNARV2. Vay có tính chất thương mại:a- Định nghĩa: Là những khoản vay dựa trên quan hệ cung cầu về vốn vay trênthị trường, lãi suất do thị trường quyết định, không chịu bất cứ ràngbuộc nào về các điều kiện kinh tế hay chính trị.b- Đặc điểm: Đối với những khoản vay này thì người cấp vốnvay không tham gia vào hoạt động của người đi vay, nhưng trước khicho vay thì phải nghiên cứu hết sức chắc chẽ đối với các dự án đầutư, hoặc thường có yêu cầu về bảo lãnh hay thế chấp để có thể giámbớt rủi ro khi cho vay.Ưu điểm:− Đối tượng đi vay không chịu bất cứ ràng buộc nào về cácđiều kiện kinh tế hay chính trị− Hiệu quả sử dụng vốn vay thương mại cao hơn so vớicác khoản vay ưu đãiNhược điểm:7− Lãi suất biến động theo thị trường, không ổn định. Trong thờigian gần đây và các năm tới, lãi suất vay thương mại sẽ tăng lên− Trong trường hợp không trả được các khoản vay thươngmại, quốc gia sẽ bị mất uy tín trên trường quốc tế và ảnh hưởng đếncác khoản vay sau này− Gắn liền với nhu cầu sử dụng vốn dự phòng của ngân sáchNhà nước và có thể làm cho tình hình vay nợ nước ngoài của ViệtNam bị xấu điThực trạng các khoản vay có tính chất thương mại củaVN- Chiếm 19,92% tổng vay nợ nước ngoài- Lãi suấtTrên 1,5 tỷ USD lãi suất từ 3-5,99%919 triệu USD ở mức lãi suất 6-10%.Hơn 1,9 tỷ USD dư nợ còn lại được áp lãi suất thả nổi theoLIBOR 6 tháng và LIBOR Euro 6 tháng.- Lợi suất lên đến hơn 7% đối với khoản 1 tỷ USD trái phiếuChính phủ ngoại tệ.Nhận xét- Lãi suất vay nợ của Việt Nam đang có xu hướng tăng lên. Điềunày có thể là hệ quả của việc Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thunhập trung bình cũng như việc uy tín nợ quốc gia bị ảnh hưởng do mộtsố bất ổn của kinh tế vĩ mô và sự kiện Vinashin.- Trong 10-20 năm tới đây, VN sẽ thuộc những quốc gia khôngđược hưởng những nguồn vốn ưu đãi nữa mà phải vay thương mạinhiều hơn, vì thế chi phí nợ sẽ tăng lên, điều này buộc các khu vựcDN, cả Nhà nước, tư nhân và các ngân hàng phải tính đến nợ dựphòng, rủi ro về hối đoái và tái cấp vốn3. Vay ưu đãi8a- Định nghĩa: là các khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so vớivay thương mại nhưng ưu đãi không đạt theo tiêu chuẩn chung củaODAb- Vai trò• Hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn• Phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước• Cung cấp trang thiết bị, hạ tầng kinh tế, xã hội• Chống biến đổi khí hậu, hộ trợ trực tiếp người dân …c- Đặc điểmƯu điểm: nguồn vốn được vay với lãi suất thấp, thời gian trả nợdài….Nhược điểm: hiệu quả sử dụng vốn không cao, quốc gia vay nợphải đáp ứng ngày càng nhiều các điều kiện….Thực trạng về các khoản vay ưu đãi ở Việt NamVay ưu đãi chiếm 5,41% tổng vay nợ nước ngoàiLãi suất giao động từ 1 -1,5%Chủ nợ của các khoản vay ưu đãi chủ yếu là ADB, WB, cácnước phát triển…Những năm gần đây, vay ưu đãi giảm do Việt Nam đã là mộtnước có thu nhập trung bìnhNhân định về tình trang vay nợ của việt nam từnăm 2009 đến nayViệt Nam đã có một số dấu hiệu cho thấy “độ nóng” của nợnước ngoài trong thời gian gần đây đã tăng nhanh, cả về định tính vàđịnh lượng.Thứ nhất: quy mô nợ tăng nhanh và vượt dự báo. Theo Bảntin nợ nước ngoài của Bộ Tài chính, đến ngày 31-12-2009, tổng nợnước ngoài, gồm nợ nước ngoài của Chính phủ và nợ do Chính phủbảo lãnh hơn 27,9 tỷ USD, tương đương 479.500 tỷ đồng. Trong đó,9nợ nước ngoài của Chính phủ trên 23,9 tỷ USD. Đến cuối năm 2010,nợ nước ngoài của Chính phủ và nợ do Chính phủ bảo lãnh đạt 32,5 tỷUSD (trong đó tổng dư nợ nước ngoài của Chính phủ 27,86 tỷ USD,chiếm 85,7% tổng dư nợ), tương đương 42,2% GDP năm 2010 vàtăng 4,6 tỷ USD so với năm 2009, đạt mức nợ cao nhất kể từ năm2005. Cần lưu ý con số 42,2% GDP cũng cao hơn nhiều so với mức38,8% mà Chính phủ dự kiến cuối năm 2010.Thứ hai: dịch vụ nợ tăng nhanh trong khi dự trữ ngoại tệcũng giảm nhiều. Dịch vụ nợ nước ngoài của nước ta trong năm2010 là 1,67 tỷ USD, trong đó riêng tiền lãi và phí hơn 616 triệu USD,tăng gần 30% so với con số 1,29 tỷ USD của năm 2009. Dịch vụ nợChính phủ so với tổng ngân sách nhà nước năm 2009 là 5,1%(ngưỡng an toàn của Ngân hàng Thế giới - WB - đưa ra dưới 35%).Tuy nhiên, dịch vụ nợ nước ngoài năm 2010 bằng 50% tổng đầutư phát triển cùng năm ngân sách. Một con số không hề nhỏ trong quymô khiêm tốn của ngân sách nhà nước hiện nay. Đặc biệt, theo cảnhbáo của Bộ Tài chính, dự trữ ngoại hối nước ta trong năm 2010 chỉcòn tương đương 187% tổng dư nợ ngắn hạn, giảm mạnh so với consố 290% và 2.808% của các năm 2009 và 2008, trong khi mức khuyếnnghị của WB trên 200%.Việc mua vào thêm 4 tỷ USD trong những tháng đầu năm 2011 ítnhiều đã cải thiện tỷ lệ an toàn này. Tuy nhiên, việc mua vào nàykhông phải là giải pháp bền vững xét dưới góc độ chống lạm phát tiềntệ, vì nó dễ trở thành nguồn xung lực làm tăng lạm phát tiền tệ.Thứ ba, điều kiện nợ ngày càng ngặt nghèo hơn. Bộ Tàichính cho biết lãi suất vay nợ đang có xu hướng tăng lên do nước tađã bị giảm mức nhận ưu đãi vì gia nhập nhóm nước có thu nhập trungbình. Các khoản vay nước ngoài đa số có lãi suất thấp và trong tổngnợ cuối năm 2009, vay ODA chiếm tỷ trọng 74,67%, vay ưu đãi chiếm5,41%, vay thương mại 19,92% Qua năm 2010, vay nợ với lãi suấtthấp 1-2,99%/năm chiếm khoảng 65,5% tổng dư nợ.Tuy nhiên, khoản vay có lãi suất cao 6-10%/năm trong năm2010 cũng đã lên tới 1,89 tỷ USD, gấp hơn 2 lần năm 2009. Hiện cácchủ nợ chính của Việt Nam vẫn là Nhật Bản, Pháp, ADB, WB Cácchủ nợ này đã nâng lượng nắm giữ trái phiếu chính phủ Việt Nam lênhơn 2 tỷ USD trong năm 2010 (so với hơn 1 tỷ USD của năm 2009).10Vấn đề đặt ra lúc này là dù tự tin và thận trọng, cần phải “rungchuông” tự cảnh cảnh báo rằng mức nợ nước ngoài của Việt Nam đãtiếp cận giới hạn chịu đựng của nền kinh tế và so với khả năng trả nợ(mấp mé dưới mức cảnh báo an toàn của WB). Vấn đề càng nhạy cảmhơn trong bối cảnh khủng hoảng nợ công đang bao phủ toàn cầu, đedọa nhấn chìm nền kinh tế thế giới vào vòng xoáy khủng hoảng tồi tệmới vô tiền khoáng hậu.Vì thế, đây là lúc phải tỉnh táo để thấy rõ sự thực rằng nếu khủnghoảng nợ công xảy ra, Việt Nam sẽ phải “một mình vượt cạn”, khótrông cậy vào sự cứu trợ “giá rẻ “hay vô tư nào từ các chủ nợ, các khốikinh tế hay tổ chức tài chính khu vực và quốc tế, giống như việc Liênminh châu Âu đang cứu giúp các nước thành viên khỏi “cơn bão” nợcông với những điều kiện ngặt nghèo.Các số liệuCác chỉ tiêu giám sát về nợ nước ngoàiChỉtiêu0062007 008 009 010Nợ sovớiGDP1,432,5 9,8 9 2,2Nợ khuvựccôngso vớiGDP6,728,2 5,1 9,3 1,1Trả nợtrung- dàihạnso vớixuất3,8 ,3 ,2 ,411khẩuTrả nợcủaChínhphủso vớithungânsách,73,6 ,5 ,1 ,7Dự trữngoạihối sovớinợngắnhạn.38010.177 .808 90 87Nợ dựphòng củaCP sovớithungânsách,54,6 ,7 ,3 ,8Nợ nước ngoài năm 2010 phân theo nhóm cho vay và chủnợ2009 2010TỔNG CỘNG 27.929 32.500Các chủ nợ chínhthức24.149 29.139- Song phương 13.278 14.69012- Đa phương 10.931 12.449Các chủ nợ tư nhân 3.779 5.362- Người nắm giữtrái phiếu1.038 2.020- Các ngân hàngthương mại2.583 3.195- Các chủ nợ tưnhân khác158 147NỢ CỦA CHÍNHPHỦ23.943 27.858Các chủ nợ chínhthức22.465 25.421- Song phương 11.566 12.999- Đa phương 10.899 12.422Các chủ nợ tư nhân 1.478 2.437- Người nắm giữtrái phiếu1.038 2.019- Các ngân hàngthương mại350 334.14- Các chủ nợ tưnhân khác89 83.26NỢ CHÍNH PHỦBẢO LÃNH3.986 4.643Các chủ nợ chínhthức1.685 1.718- Song phương 1.652 1.69113- Đa phương 33 27Các chủ nợ tư nhân 2.301 2.925- Các ngân hàngthương mại2.232 2.861- Các chủ nợ tưnhân khác69 64Dư nợ nước ngoài của Chính phủ theo loại tiềnLoại tiền tệ Dư nợĐôla Australia 32,19Đôla Canada 77,67Franc Thụy Sĩ 42,9Nhân dân tệ 162,2Krone Đan Mạch 2,65Euro2.558,54Bảng Anh 83,89Rupi Ấn Độ 17,91Yen Nhật10.817,18Won Hàn Quốc 207.31Dinar Kuwait 18,05Ringgit Malaysia 0,55Krone Na Uy 86,54Đôla NewZealand0,1814SDR*7.538,65Krone Thụy Điển 35,19Baht Thái Lan 2,01Đôla Mỹ6.174,17TỔNG CỘNG27.857,16(Tính đến 31/12/2010)Một số đề xuất nhằm quản lý có hiệu quả nợcông ở Việt NamPhát triển nội lực nền kinh tếPhát triển nội lực nền kinh tế cần tập trung vào vấn đề gia tănghàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu bằng cách: Giảm nhập khẩunguyên phụ liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu thông qua việc đầu tưphát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; tăng hàm lượng công nghệcao trong sản xuất để xuất khẩu được nhiều sản phẩm tinh và ít sảnphẩm thô hơn; đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến thương mại,nâng cao nhận biết và thực hành về vấn đề thương hiệu cho các sảnphẩm của Việt Nam trên thị trường thế giới.Xây dựng môi trường tài chính hiệu quảCông khai, minh bạch về tài chínhĐây là một nguyên tắc căn bản hàng đầu và phổ biến trên thếgiới trong quản trị công nói chung, quản trị tài khóa và đặc biệt là trongquản trị nợ công. Theo hướng dẫn quản lý nợ công của IMF (2003)cũng như Cẩm nang minh bạch tài khóa (2007), cần đặc biệt nhấnmạnh một số yêu cầu cơ bản như sau:Thứ nhất: xác định rõ vai trò và trách nhiệm tài khóa của các cơquan của Chính phủ. Đây là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo trách nhiệmgiải trìnhtrong việc hoạch định và thực thi chính sách tài khóa.15Thứ hai: khu vực chính phủ phải được tách bạch rõ ràng ra khỏiphần còn lại của khu vực công và phần còn lại của nền kinh tế; chínhsách và vai trò quản lý của khu vực công phải rõ ràng và được công bốcông khai.Thứ ba: về quản lý nợ, pháp luật quản lý nợ nên giao tráchnhiệm rõ ràng cho một cá nhân, thường là Bộ trưởng Tài chính trongviệc: Lựa chọn các công cụ cần thiết cho việc vay nợ; xây dựng chiếnlược quản lý nợ; xác định giới hạn nợ (nếu luật không quy định rõ) - thường là dựa vào chiến lược nợ bền vững; thiết lập và kiểm soát cơquan/tổ chức có trách nhiệm quản lý nợ (thuộc quyền hoặc nằm ngoài)và thiết lập quy chế quản lý nợ.Thứ tư: luật phải quy định cụ thể tất cả các khoản chính phủbảo lãnh. Luật cũng phải xác định rõ vai trò của Ngân hàng Trungương sao cho việc phát hành quỹ chứng khoán không bị lẫn với cácbiện pháp nghiệp vụ thuộc chính sách tiền tệ. Tất cả các khoản vayphải được ghi có tại một tài khoản ngân hàng dưới sự kiểm tra của BộTài chính, và nghĩa vụ nợ và các điều khoản vay nợ phải được côngbố đầy đủ cho công chúng. Minh bạch tài khóa đòi hỏi cơ quan lậppháp phải xác định rõ các yêu cầu trong báo cáo hàng năm về dư nợvà dòng chu chuyển nợ, kể cả số liệu về bảo lãnh nợ của chính phủtrình cơ quan lập pháp và công khai cho công chúng.Ngoài ra: cần đảm bảo rằng thông tin về nợ công phải bao quátcả quá khứ, hiện tại và dự tính cho tương lai. Điều này hết sức cầnthiết vì thông tin công khai về nợ còn nhằm tăng cường khả năng canthiệp và phòng ngừa tình huống xấu xảy ra.- Cải cách hành chínhViệc cải cách hành chính nhà nước cần được thực hiện trên tấtcả các nội dung: Thể chế; tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chấtlượng đội ngũ cán bộ, công chức, Trong đó, cần tăng cường cơ chếgiám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước, làmrõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyếtkhiếu nại của nhân dân; thực hiện tốt việc tiếp nhận ý kiến, phản hồicủa người dân. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính cần phải được đơngiản hóa và thông tin đầy đủ trên cổng thông tin điện tử của bộ, địaphương để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, cơ quan, tổ chức nhằmtiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ, côngchức trong cải cách thủ tục hành chính. Đặc biệt, cần chú trọng nângcao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có yếu tố hết sứcquan trọng là cải cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo động16lực thực sự để cán bộ, công chức làm việc, nâng cao chất lượng dịchvụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.- Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán và hoạt động ngânhàng, cụ thể:+ Về hoạt động kiểm toán: Tiến hành kiểm toán độc lập các hoạtđộng quản lý nợ hàng năm.+ Về hoạt động ngân hàng: Đặc biệt tập trung vào nâng cao chấtlượng cán bộ tín dụng. Cần phải hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồidưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụmarketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinhdoanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng vàkiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộyếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếukiến thức chuyên môn nghiệp vụ.Thay đổi cơ cấu nợ côngViệt Nam thực sự thay đổi cơ cấu nợ công theo hướng tăng tỷtrọng nợ trong nước nhiều hơn nữa. Để thay đổi cơ cấu nợ công,Chính phủ ViệtNam nên phát hành trái phiếu chính phủ ghi bằng nội tệ nhiềuhơn. Để nâng cao chất lượng các đợt đấu thầu mua trái phiếu chínhphủ, chính phủ nên đưa ra một mức lãi suất phù hợp hơn với lãi suấtthị trường và yêu cầu của nhà đầu tư.Kiểm soát nợ công ở mức an toànĐể kiểm soát nợ công ở mức an toàn, cần phải xác định đượcđâu là mức an toàn (ví dụ: cần phải xác định các tỷ lệ nợ công/GDP vànợ nước ngoài/GDP). Tuy nhiên, bên cạnh đó, cần chú ý phân tích bảnchất của nợ công. Đó là: nợ chính phủ là vay nợ trong nước hay vaynợ nước ngoài; tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, hay lượng dự trữquốc gia Thực tế xảy ra trên thế giới cho thấy những nước rơi vàokhủng hoảng tài chính đều có tỷ lệ nợ trên GDP khá thấp. Ví dụ:Argentina năm 2001, tỷ lệ đó chỉ ở mức 45%; Ukraine (2007) chỉ 13%;Thái Lan (1996) chỉ có 15%; Venezuela (1981) chỉ có 15%; Rumania(2007) chỉ có 20% Sử dụng hiệu quả nợ côngĐể sử dụng hiệu quả nợ công, cần phải chú trọng vào các vấnđề sau:17- Chi tiêu công phải minh bạch, hợp lý. Vay nợ công phải đượcchi cho đầu tư phát triển thay vì chi tiêu dùng chính phủ. Chỉ những dựán thực sự đem lại hiệu quả kinh tế mới được xét duyệt và đầu tư thựchiện. Tăng cường thanh tra, giám sát quá trình thực hiện dự án đầu tư;tránh tình trạng tham nhũng, quan liêu.- Đấu thầu các dự án một cách công khai, minh bạch nhằm chọnlựa được những nhà thầu có năng lực nhất. Để doanh nghiệp ngoàiquốc doanh chịu trách nhiệm thầu các dự án đầu tư nhiều hơn, thaycho các doanh nghiệp nhà nước.- Tập huấn và nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độnghiệp vụ cho các cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước.Hình thức vay nợ trong nước là tốt nhất− tận dụng được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân chúng− không phụ thuộc vào các nước cho vay− hình thúc vay đa dạng, thời hạn đi vay tương đối ngắn dovậy việc đi vay đã đựơc lên kế hoạch để trả cho những khoản vaynày. − hạn chế được việc không trả được các khoản vốn lớn gâyra vỡ nợLý do ở Việt Nam, vay nợ nước ngoài lớn hơn vay nợ trongnước:• Do lạm phát ở Việt Nam rất lớn, lãi suất thấp hơn cả lạmphát, do đó nếu so với Lạm phát thì người cho vay bị lỗ• Vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp theo phươngthức tự vay tự trả có xu hướng tăng nhanh• Vay nước ngoài “ rẻ” hơn vay trong nước. Vay nước ngoàihiện nay của Việt Nam có lãi suất thấp hơn vay trong nước.Trong bốicảnh Việt Nam vẫn còn nhận được nguồn vốn ODA của các nhà tài trợthì cần tranh thủ tối đa do tính chất ưu đãi của nguồn vốn này• Do trong nước nhu cầu đầu tư lớn, đầu tư phát triển thì cóbội chi ngân sách, phải có bù đắp, cân đối trong nước không đủ, dovậy không thể không vay nước ngoài. Thông thường trong thời gian18đầu đi vay thì bao giờ dư nợ cũng tăng dần đến lúc cơ sở hạ tầng đãtốt rồi, có thể vay trong nước thì sẽ giảm vay nước ngoài.• Việt Nam đã và đang thực hiện hành loạt các dự án lớn nhưhầm đường bộ Hải Vân, cảng nước sâu Cái Lân….điều này cho thấynguốn vốn vay nước ngoài đã hỗ trợ tăng trưởng như thế nào• Việt Nam chiếm được niềm tin của các nhà đầu tư nướcngoài, họ tin vào các chính sách kinh tế của Việt NamTrong giai đoạn thị trường ngoại hối xuất hiện tình trạng căngthẳng thì các khoản vay nước ngoài có thể giúp can thiệp hạ nhiệt thịtrường này.(Sưu tầm)19
Tài liệu liên quan
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy cơ khí cầu đường.DOC
- 42
- 707
- 0
- Hoàn thiện các hình thức trả lương của công ty Dệt kim Đông Xuân.DOC
- 54
- 736
- 8
- Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch
- 59
- 556
- 0
- Các hình thức, bản chầt của địa tô trong tư bản chủ nghĩa vàý nghĩa của nóđối với việc giải quyết vấn đề ruộng đất hiện nay
- 12
- 8
- 16
- Tìm hiểu các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý xây dựng
- 22
- 810
- 1
- Thực trạng các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VN
- 58
- 683
- 1
- Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
- 59
- 589
- 0
- Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
- 55
- 430
- 0
- Hoàn thiện các hình thức trả lương của công ty Dệt kim Đông Xuân
- 64
- 510
- 1
- bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
- 11
- 1
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(163.5 KB - 19 trang) - CÁC HÌNH THỨC VAY NỢ CỦA NHÀ NƯỚC Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Nhược điểm Của Vay Nợ Trong Nước
-
Nợ Công Là Gì? Các ưu điểm Và Nhược điểm Của Nợ Công?
-
Ưu Và Nhược điểm Của Vay Nợ Nước Ngoài Với Thu Hút Vốn đầu Tư ...
-
Tính Chất Hai Mặt Của Chính Sách Vay Nợ Và Thu Hút đầu Tư Nước Ngoài
-
Ứng Xử Với Nợ: Vay Nước Ngoài Hay Vay Trong Nước? - VnEconomy
-
Vấn đề Vay Nợ Và Quản Lý Nợ Của Việt Nam Hiện Nay
-
Nguồn Vay Nợ Của Chính Phủ Chủ Yếu Từ Trong Nước
-
Hạn Chế Vay Ngắn Hạn Nước Ngoài Của Các 'ông Lớn' - PLO
-
Nợ Công Vẫn Trong Giới Hạn Quốc Hội Cho Phép - Bộ Tài Chính
-
Nghị định 90/1998/NĐ-CP - Trung ương
-
Hạn Chế Vay Nợ Chính Phủ - Góc Học Tập
-
Cần Thống Nhất Trong Quản Lý Nợ Công - Sở Tài Chính Tp Đà Nẵng
-
ODA Là Gì? Ưu Và Nhược điểm Của Việc Vay ODA - Diễn đàn Pháp Luật
-
Nợ Công Là Gì ? Bản Chất Pháp Lý Của Nợ Công ? Hậu Quả Pháp Lý ...
-
Xác định Giới Hạn Cảnh Báo Chỉ Tiêu An Toàn Nợ Nước Ngoài Tại Việt ...