Các Khoản Thu Nhập Không Chịu Thuế TNCN - Kế Toán Thiên Ưng
Có thể bạn quan tâm
Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN; Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN; Các khoản được miễn thuế TNCN thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất tại Thông tư 92/2015/TT-BTC và 111/2013/TT-BTC:
Chú ý: Bài viết này Kế toán Thiên Ưng trích dẫn các quy định về thuế TNCN đối với các khoản thu nhập, phụ cấp, phúc lợi ...cho người lao động không tính thuế TNCN. => Còn quy định về thuế TNDN (tức là có được trừ khi tính thuế TNDN hay không) thì các bạn xem tại đây nhé: Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN - Và trong bài viết này mình sẽ chỉ đề cập đến các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN từ Tiền lương, tiền công nhé (Còn các khoản khác như: Thừa kế, cho biếu tặng, trúng thưởng, bản quyển, chuyển nhượng vốn ... các bạn xem tại Thông tư 111 và 92 nhé).
------------------------------------------------------------------------------------------
Căn cứ theo Điều 2 và 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN, các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, cụ thể như sau:
I. Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN:
1) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: +) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: => Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. +) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: => Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. +) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: => Mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài. Như vậy: - Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục… không chịu thuế TNCN được áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. => Mà Luật thuế TNDN quy định cụ thể như sau:
-------------------------------------------------------------------------
a) Phụ cấp công tác phí không tính thuế TNCN: “2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động. Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp. - Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. - Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. - Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.”
(Căn cứ theo khoản 2.9 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Như vậy: - Mức khoán chi công tác phí không chịu thuế TNCN phải được căn cứ vào Mức khoán chi quy định trong Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp. (Tức là phải ghi rõ Điều kiện được hưởng và Mức hưởng). - Nếu cao hơn mức quy định thì phần cao hơn đó sẽ bị tính thuế TNCN và bị loại khi tính thuế TNDN.
Chi tiết: Chi phí công tác hợp lệ.
-----------------------------------------------------------------------------------
b) Phụ cấp điện thoại không chịu thuế TNCN: - Hiên tại Luật thuế TNDN chưa quy định rõ việc này, chỉ quy định các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động => Phải được ghi rõ Điều kiện hưởng và Mức hưởng trong hợp đồng lao động hoặc quy chế của Công ty. - Căn cứ vào 1 số Công văn của các Cục thuế, trả lời ta có thể kết luận như sau: Kết luận: - Nếu tiền phụ cấp điện thoại cho người lao động phục vụ cho kinh doanh, có hóa đơn hợp pháp ghi tên, địa chỉ, Mã số thuế Công ty => Thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. - Nếu là khoán chi => thì Mức khoán chi phụ cấp điện thoại không tính thuế TNCN phải được quy định rõ Điều kiện hưởng và Mức hưởng trong quy chế của DN. (Nếu cao hơn mức quy định thì phần cao hơn đó sẽ bị tính thuế TNCN)
Chi tiết: Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN.
---------------------------------------------------------------------------
Chú ý: Khoản phụ cấp xăng xe chịu thuế TNCNnhé => Nhưng không phải đóng BHXH nhé.
Công văn Số: 8771/CT-TTHT của Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh ngày 19/8/2019
-------------------------------------------------------------------------------
c) Phụ cấp trang phục không tính thuế TNCN: “2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. - Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.”
(Căn cứ theo khoản 2.7 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Như vậy: - Nếu nhận bằng hiện vật thì không tính thuế TNCN toàn bộ phần đó. - Nếu nhận bằng tiền thì Mức tối đa không tính thuế TNCN là: 5.000.000/năm (Nếu cao hơn, thì phần cao hơn sẽ bị tính thuế TNCN). - Nếu nhận cả bằng hiện vật và tiền thì cũng được xác định trên (tức là không phải cộng tổng hiện vật và tiền lại, mà tách riêng ra).
--------------------------------------------------------------------------
2) Phụ cấp ăn trưa ca có tính thuế TNCN:
"Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. - Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (hiện tại là 730.000 đồng/người/tháng) Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước." Như vậy: - Nếu DN trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn: => Thì không tính thuế thu nhập cá nhân. - Nếu DN không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền: => Thì tiền phụ cấp ăn trưa ca không tính thuế TNCN tối đa không quá 730.000 đồng/tháng (Nếu vượt quá thì số vượt sẽ bị tính thuế TNCN).
----------------------------------------------------------------------------
3) Phụ cấp tiền thuê nhà ở, điện nước do DN trả thay: “đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc. Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thaytính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.” Ví dụ: Nhân viên A trong tháng có tổng thu nhập chịu thuế TNCN là 15.000.000 (chưa bao gồm tiền thuê nhà). - Công ty hỗ trợ TRẢ THAY tiền thuê nhà là 5.000.000/tháng. - Như vậy tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tối đa 15% = 15.000.000 x 15% = 2.250.000. => Phần còn lại 5.000.000 – 2.250.000 = 2.750.000 là không chịu thuế TNCN.
--------------------------------------------------------------------------------------
4) Khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc: “đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động. => Phải chịu thuế TNCN. - Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. - Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.” Như vậy: - Nếu khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm không bắt buộc -> Có tích luỹ về phí bảo hiểm -> Phải chịu thuế TNCN. - Nếu khoản bảo hiểm không bắt buộc -> Không có tích luỹ về phí bảo hiểm (như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ) -> Không chịu thuế TNCN.
Xem thêm: Quy định về chi phí phúc lợi cho nhân viên
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau: +) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...): -> Nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. => Thì chịu thuế TNCN. -> Nếu thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. => thì không tính thuế TNCN. +) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ...: -> Nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. => Thì chịu thuế TNCN. -> Nếu nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động. => thì không tính thuế TNCN.
------------------------------------------------------------------------------------
5) Khoản tiền đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình: “g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp” Theo luật thuế TNDN hiện hành, cụ thể là theo Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định: => Tổng số chi có tính chất phúc lợi (ngoài khoản đám hiểu, hỉ thì còn rất nhiều khoản khác) không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN. - Và phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và Mức được hưởng tại Quy chế của DN.
-----------------------------------------------------------------------------
6) Khoản chi phương tiện đưa đón người lao động: “đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.”
----------------------------------------------------------------
7) Khoản đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề người lao động: đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
----------------------------------------------------------------------------------
8) Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN: - Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. - Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. - Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. - Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. - Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. - Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. - Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. - Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc. - Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. - Phụ cấp đặc thù ngành nghề. Chú ý: Những khoản phụ cấp không tính thuế TNCN nêu trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. - Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. - Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
-------------------------------------------------------------------------------------
9) Không tính thuế TNCN đối với các khoản sau: g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm. g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo. g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể. g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật. g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy. g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại. g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ. g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó. g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại. Ví dụ: Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
-----------------------------------------------------------------
10) Các khoản tiền Thưởng không tính thuế TNCN: e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể: e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến. e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng. e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng. e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước. e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu. e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng. e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-----------------------------------------------------------------------
II. Các khoản được miễn thuế TNCN: 1) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờđược trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: +) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Ví dụ: Nhân viên A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. - Nếu cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, được trả 60.000 đồng/giờ. => Thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Nếu cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, được trả 80.000 đồng/giờ. => Thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
+) Doanh nghiệp phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại DN và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Xem thêm: Mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
----------------------------------------------------------------------------
2) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. - Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
-----------------------------------------------------------------------------
3) Thu nhập từ bồi thườnghợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. - Cụ thể trong một số trường hợp như sau: +) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường. +) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
--------------------------------------------------------------------------------
Xem thêm: Các khoản giảm trừ thuế TNCN.
------------------------------------------------------------------------------------
Sau khi xác định được thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế, các bạn tiến hành tính thuế TNCN, chi tiết các bạn xem tại đây nhé: Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân.
------------------------------------------------------------------------
Từ khóa » Thu Nhập được Miễn Thuế Tncn
-
16 Trường Hợp được Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Mà Ai ...
-
Các Khoản Phụ Cấp Không Tính Thuế TNCN - Kế Toán Thiên Ưng
-
16 Khoản được Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2021
-
Các Khoản Thu Nhập được Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2022
-
Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2022 Từ Tiền Lương, Tiền Công
-
Cách Tính Thuế TNCN đối Với Tiền Tăng Ca, Làm Thêm Giờ
-
Các Khoản Thu Nhập Miễn Thuế, Không Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân ...
-
Các Khoản Thu Nhập Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân - Uy Danh
-
Quy định Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân
-
Hướng Dẫn Miễn Thuế TNCN Năm 2009 Theo Nghị Quyết ... - Chi Tiết Tin
-
Cải Cách Chính Sách Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Việt Nam Hướng Tới ...
-
Hướng Dẫn Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Mới Nhất Năm 2022
-
Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân TNCN Từ Tiền Lương, Tiền Công
-
Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Theo Quy định Mới 2022 ?