Các Khoản Thu Nhập Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân - Uy Danh

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Bên cạnh việc thực hiện công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người lao động, trong đó có một số quy định về các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Bài viết này sẽ tổng hợp một số điểm cần lưu ý về các khoản thu nhập không chịu thuế người lao động trong năm.

I. Cơ sở pháp lý

  • Điều 3 và 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân
  • Điều 3 và 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công được xác định bằng tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác có tính chất từ tiền lương, tiền công được chi trả dưới hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  • Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2 và 3, quy định về không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với những khoản sau.
  • Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BTC,

II. Các khoản thu nhập miễn thuế

1. Các khoản thu nhập miễn thuế TNCN từ tiền lương tiền công

a) Tiền ăn giữa ca:

Quy định theo tiết g.5 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và được quy định rõ điều kiện được hưởng, mức hưởng trong quy chế lao động thì phụ cấp tiền ăn giữa ca quy định :

Trong trường hợp Công ty tự tổ chức nấu ăn, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn cho người lao động thì KHÔNG tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Hoặc nếu Công ty chi tiền ăn giữa ca cho người lao động được khống chế mức chi 730.000 đồng/người/ tháng thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu chi tiền vượt quá 730.000 đồng/người/ tháng thì phần vượt được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

b) Tiền chi trang phục:

Công ty chi trang phục bằng tiền thì được khống chế mức 5.000.000 đồng/ người/ năm thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Ngược lại phần vượt mức chi > 5.000.000 đồng/ người/ năm thì phần vượt chi được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Nếu công ty tổ chức chi trang phục bằng hiện vật thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

c) Các khoản khoán chi: Xăng xe, điện thoại, văn phòng phẩm, công tác phí,…

Nếu các mức khoán chi này không phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh thì được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Nếu các mức khoán chi này nhằm mục đích phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty thì được miễn thuế khi tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

d) Tiền chênh lệch do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc bình thường trong ngày, làm việc trong giờ.

e) Tiền học:

Cho người lao động: Phục vụ cho việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Cho con của người lao động các bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông (hết lớp 12). Đây là chính sách thu hút lao động từ nước ngoài về Việt Nam or người Việt Nam ra nước ngoài làm việc thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

f) Tiền hỗ trợ cho người lao động, thân nhân cho người khám chữa bệnh+ chữa bệnh hiểm nghèo theo bộ y tế quy định. Người lao động không phải tính thuế TNCN trong số tiền mà người lao động còn phải chi trả.

Ví dụ: Ông A là nhân viên công ty, trong tháng có chữa bệnh tại bệnh viện có xuất hóa đơn viện phí là 500 triệu đồng. Trong đó công ty bảo hiểm nhân thọ đã chi là 200 triệu đồng, còn lại công ty hỗ trợ 400 triệu đồng. Thì số tiền công ty hỗ trợ cho ông A là 300 triệu không chịu thuế TNCN- còn 100 triệu thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

g) Tiền phụ cấp độc hai, nguy hiểm theo quy định của Bộ Lao động và thương binh xã hội.

Về cách xác định công việc nào là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, căn cứ vào quy định tại các thông tư, nghị định ban hành của cơ quan nhà nước. Ví dụ như:

Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;

Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH ngành nghề học nặng nhọc độc hại nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;

Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

h) Tiền nhà ở và các dịch vụ kèm theo liên quan đến việc thuê nhà.

Trường hợp, Công ty chi tiền cho người lao động tự thuê nhà, thì chi phí thuê nhà bằng tiền được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Hoặc trong Trường hợp Công ty thuê nhà cho người lao động, chi phí thuê nhà do công ty chi trả cho chủ nhà. Thu nhập chịu thuế TNCN chỉ được tính tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền nhà ở và các dịch vụ kèm theo tại đơn vị chi trả thu nhập.

 i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:  

Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm  giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm,  thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.  

Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy  định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.  

Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:  60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ 

Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được  trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:  80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ  

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm  đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho  người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có  yêu cầu của cơ quan thuế.  

j) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận  được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận  tải quốc tế.  

17 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.

k) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá  nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp  phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.  

2. Các khoản thu nhập miễn thuế TNCN ngoài tiền lương tiền công

Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của  Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:  

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành  trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp  luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha  nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với  con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.  

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công  trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh  bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài  sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án  phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.  

b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền  với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một  nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.  

Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo  hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa  đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa  đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:  
    • Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền  với đất.  
    • Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có  chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng  đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được  miễn thuế.  
    • Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng  đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở,  đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng  chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng  không được miễn thuế.  
  • Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển  nhượng tối thiểu là 183 ngày:
    • Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với  đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai  thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo  thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản  khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.  
  • Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.  
    • Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng  đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho  phần chuyển nhượng đó.  

Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động  sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu  thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.  

Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong  tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại  điểm b, khoản 1, Điều này.  

c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất  không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.  Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu  chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp  thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12  Thông tư này.  

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công  trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh  doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;  ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột  với nhau.  

e) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp  nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp  sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.  

f) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất  nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.  

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền  thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông  nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.  

Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn  bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá  nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty  Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền  sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp  tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông  bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy  sản bị cấm theo quy định của pháp luật). 

Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp,  lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.  

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm  muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với  nơi diễn ra hoạt động sản xuất.  

Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú. 

Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt  thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường  là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo  quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.  

g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước  ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ

  • Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá  nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng,  chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của  Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết  kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác  theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.  Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết  kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác  theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận. 
  • Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được  theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.  Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo  hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 
  • Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua  trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.  

Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.

 h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được  từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;  

Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng  minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).  

l) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo  hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.  Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương  hưu được trả từ nước ngoài. 

m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm: 

  • Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại  học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
  • Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.  Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết  định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học  bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức  ngoài nước cấp. 

n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo  hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy  định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà  nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một  số trường hợp như sau: 

  • Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo  hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ,  phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại  hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản  hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền  bồi thường. 
  • Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động  nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn  trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn  bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng  từ chi bồi thường tai nạn lao động. 
  • Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường,  hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các  khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất  theo quy định. 
    • Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật  về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm  quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường. 
  • Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo  quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi  thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có  thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của  cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong  hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là  quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có  quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường. 
  • Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật  dân sự. 

o) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm  quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân  đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận. 

Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại  điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và  chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện. 

p) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà  nước có thẩm quyền phê duyệt. 

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.

III. Kết luận

Thời hạn áp dụng các khoản thu nhập miễn giảm thuế.

Các khoản thu nhập được miễn thuế: Bao gồm các trường hợp có thu nhập từ tiền công, tiền lương, cũng như ngoài tiền công, tiền lương (chi tiết ở mục 3. Các khoản thu nhập miễn thuê).

IV. Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết cung cấp toàn bộ những thông tin pháp lý liên quan đến các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Vì vậy, Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. 

Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

Xin cám ơn quý bạn đọc.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

  • Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59
  • Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Website: uydanh.vn                        Email: info@uydanh.vn

Từ khóa » Thu Nhập được Miễn Thuế Tncn