Các Loại Hợp đồng Lao động Theo Quy định Tại Bộ Luật Lao động

Các loại hợp đồng lao động theo quy định tại Bộ luật lao động Nên ký kết hợp đồng lao động theo loại nào? Xác định thời hạn hay không xác định thời hạn, thời gian ký hợp đồng với người lao động là bao lâu? quy định tại đâu là câu hỏi đặt ra cho không ít nhà tuyển dụng, người sử dụng lao động, trong trường hợp này đa phần doanh nghiệp chưa xác định rõ quy định pháp luật mà chỉ căn cứ theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Điều này ít nhiều gây khó khăn cho cả người sử dụng lao động và người lao động khi xảy ra tranh chấp.

Nội dung câu hỏi: Kính gửi luật sư! Em xin nhờ tư vấn như sau: Em làm việc cho 1 công ty đã được gần 01 năm nhưng công ty không ký kết hợp đồng lao động. Và ngày 7-12-20xx công ty cho em nghĩ việc mà không báo trước. Nay em đã bàn giao công việc cho công ty theo quy định. Những đã hơn 2 tháng công ty vẫn không chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho em. Em đã nhiều lần yêu cầu công ty trả nhưng vẫn không được. Nay em gửi mail nhờ công ty tư vấn giúp em phải làm gì khởi kiện ra sao để đòi quyền lợi của người lao động. Rất mong được giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về xác định loại hợp đồng lao động

Tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019 có quy định về Loại hợp đồng lao động như sau:

"1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này."

Căn cứ theo quy định nêu trên thì pháp luật lao động có phân hợp đồng lao động thành các loại hợp đồng khác nhau gồm hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Mỗi loại hợp đồng sẽ có thời gian làm việc khác nhau và khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động và người sử dụng lao động cần phải đảm bảo các quy định về thời gian báo trước đối với từng loại hợp đồng.

Với trường hợp của bạn, bạn vào làm việc được khoảng 01 năm mặc dù công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản nhưng thực tế bạn có làm việc, có được công ty trả lương, tham gia bảo hiểm... nên có căn cứ xác định các bên vẫn có quan hệ lao động. Đối chiếu thời gian làm việc của bạn với quy định về loại hợp đồng nêu trên thì có thể xác định hợp đồng lao động giữa bạn và công ty đang là hợp đồng xác định thời hạn.

Thứ hai, về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

…”

Như vậy, để công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì công ty phải đáp ứng các điều kiện về căn cứ chấm dứt theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động và thời gian báo trước là 30 ngày (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn), 45 ngày (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

Theo đó, với trường hợp của bạn, nếu công ty cho bạn nghỉ việc không có lí do và cũng không báo trước cho bạn thì được coi là trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, công ty phải có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019.

Thứ ba, về nghĩa vụ của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động

Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của bạn; đồng thời phải làm thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc là trách nhiệm của công ty.

Trong trường hợp này, công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại trực tiếp đến Giám đốc công ty hoặc bạn có thể gửi đơn khiếu nại tại Phòng lao động – thương binh và xã hội quận (huyện) nơi đơn vị có trụ sở yêu cầu Hòa giải viên lao động đứng ra hòa giải.

Bên cạnh đó, liên quan đến vấn đề tranh chấp về bảo hiểm xã hội thì không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải tại Phòng lao động thương binh và xã hội, bạn có thể trực tiếp làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Từ khóa » Các Loại Hđlđ