Các Loại Tài Sản Chung Của Vợ Chồng 2022? - Luật Hoàng Phi
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- Khái niệm tài sản chung của vợ chồng
- Ví dụ về tài sản chung của vợ chồng
- Chia tài sản chung của vợ chồng
Hiểu về tài sản chung của vợ chồng là yếu tố rất cần thiết trong những trường hợp mua bán tài sản trong hôn nhân hoặc khi hôn nhân đổ vỡ. Nhiều người vẫn cho rằng, nhà cửa, xe cộ đứng tên của ai thì sẽ là tài sản của người đó, điều này đúng hay không? Ở nội dung bài viết này, Luật Hoàng Phi sẽ giúp quý vị tìm hiểu các quy định về tài sản chung cũng như xác định các loại tài sản chung của vợ chồng.
Khái niệm tài sản chung của vợ chồng
Liên quan đến tài sản của vợ chồng, pháp luật về hôn nhân và gia đình có những quy định cụ thể. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh việc xác định các loại tài sản chung của vợ chồng, theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình hướng dẫn xác định về tài sản chung của vợ chồng đối với một số loại thu nhập:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ xố, tiền trợ cấp trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ/ chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ/ chống;
+ Tài sản mà vợ/ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm, bị đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ/ chồng là sản vật tự nhiên mà vợ/ chồng có được từ tài sản riêng của mình.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ/ chồng là khoản lợi mà vợ/ chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Ví dụ về tài sản chung của vợ chồng
Như phần trên, quý vị có thể hiểu đơn giản là những tài sản, thu nhập sinh ra trong thời kỳ hôn nhân mà không có thỏa thuận khác và những tài sản riêng của vợ chồng nhưng được thỏa thuận là tài sản chung được xác định là các loại tài sản chung của vợ chồng.
Ví dụ về xác định tài sản chung của vợ chồng:
Anh A và chị B đăng ký kết hôn vào tháng 03 năm 2018.
Trước khi kết hôn, anh A có một căn nhà và một chiếc xe máy; chị B có một chiếc xe máy. Sau khi kết hôn, 02 người không có thỏa thuận gì thì đây sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ chồng. Nếu có thỏa thuận xác nhập vào tài sản chung thì 02 chiếc xe máy cùng căn nhà sẽ là tài sản chung của vợ chồng.
Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng AB có mua thêm một căn nhà, một chiếc xe ô tô cùng các đồ vật, nội thất trong căn nhà mới, không có thỏa thuận gì khác thì đây là tài sản chung của vợ chồng AB.
Vợ chồng AB quyết định cho thuê lại căn nhà cũ của anh A với giá là 8 triệu đồng/ tháng. Số tiền 8 triệu/ tháng này được xác định là tài sản chung của vợ chồng AB (theo hướng dẫn tại Điều 10, Nghị định 126/2014/NĐ-CP). Bên cạnh đó, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng của anh A và chị B cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Đây là ví dụ cụ thể cho xác định các loại tài sản chung của vợ chồng, quý vị nếu còn những thắc mắc hoặc muốn giải đáp cho một trường hợp cụ thể nào đó có thể liên luật sư của Luật Hoàng Phi để được hỗ trợ.
Chia tài sản chung của vợ chồng
Việc chia tài sản chung của vợ chồng thường được đặt ra khi quan hệ hôn nhân chấm dứt (ly hôn). Về cơ bản, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng cũng sẽ xem xét thêm các yếu tố như sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trên đây là nội dung bài viết về các loại tài sản của vợ chồng, mọi thắc mắc có liên quan đến tài sản chung hoặc các vấn đề về luật Hôn nhân và gia đình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900 6557.
Từ khóa » Ví Dụ Về Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
-
Xác định Tài Sản Chung Của Vợ Chồng - AZLAW
-
Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Là Gì? Quy định Về Tài ... - Luật Dương Gia
-
Xác định Tài Sản Chung, Riêng Của Vợ Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân ?
-
Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân - Luật Trí Hùng
-
Một Số ý Kiến Về Quyền Sở Hữu Tài Sản Của Vợ Chồng
-
Tài Sản Chung Và Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng Bao Gồm Những Gì?
-
Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Gồm Những Loại Nào?
-
Xác định Tài Sản Chung, Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng - Tư Vấn Pháp Luật
-
Tài Sản Chung Vợ Chồng Là Gì? Khi Ly Hôn Chia Thế Nào? - LuatVietnam
-
Định đoạt Tài Sản Chung Của Vợ Chồng - Công Ty Luật Ánh Sáng Việt
-
Quyền Sử Dụng đất Là Tài Sản Chung Của Vợ Chồng - Tạp Chí Tòa án
-
Trường Hợp Nào Thoả Thuận Tài Sản Chung Vợ Chồng Bị Vô Hiệu?
-
Cách Xác định Tài Sản Chung Vợ Chồng - Công Ty Luật Trí Nam