Các Nguyên Tắc Pháp Lý CỦA WTO

  • Home
  • GIỚI THIỆU
  • KINH NGHIỆM HỌC TẬP VÀ ĐÀO TẠO LUẬT
  • CÙNG HỌC LUẬT DÂN SỰ
  • E-LECTURES
THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ Entries RSS | Comments RSS
  • danhngon4.1

    “Làm điều đúng, không bao giờ là sớm quá.

    Jane Austen

    More >>>

  • Cần có quy hoạch khu kinh tế đêm, không thể để bên này hoạt động, bên kia ngủ quên”.

    Ông Nguyễn Văn Hùng – Bộ trưởng Bộ VHTTDL, phát biểu tại Phiên họp chất vấn, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, ngày 04-06/6/2024.

    (Source: kinhtemoitruong.vn)

    More >>>

  • CHUYÊN MỤC

    • BÀI VIẾT CỦA SINH VIÊN (14)
    • CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (358)
      • Cùng suy ngẫm (142)
      • Góc tết (31)
      • Đọc và chia sẻ (21)
    • CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT (734)
    • DỰ THẢO CHÍNH SÁCH & VBPL (85)
    • E-LECTURES (2)
    • GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN (161)
      • Dư luận xã hội về BĐG (30)
      • VBPL về Giới và Phát triển (9)
    • KINH NGHIỆM SƯ PHẠM (369)
      • Kinh nghiệm học tập (155)
      • Kinh nghiệm đào tạo (241)
        • Trí thức và vai trò của trí thức (46)
      • Thăm dò dư luận (8)
      • VBPL về GD&ĐT (17)
    • LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (1.089)
      • Xã hội, nhà nước và pháp luật nước ngoài (324)
      • Xã hội, nhà nước và pháp luật Việt Nam (816)
        • Nhà nước và nền KTTT (330)
    • LUẬT DÂN SỰ (2.501)
      • 1. SỬA ĐỔI BLDS 2005 (462)
      • 2. QUI ĐỊNH CHUNG (527)
        • Chủ thể (243)
          • Quyền nhân thân (132)
        • Giao dịch – Đại diện – Thời hiệu (99)
        • Lý luận chung (101)
        • Tài sản (96)
      • 3. VẬT QUYỀN (467)
        • Chiếm hữu (24)
        • Quy định chung về vật quyền (41)
        • Quyền sở hữu (408)
          • Cổ phần hóa (55)
        • Vật quyền khác (63)
      • 4. TRÁI QUYỀN (902)
        • Hợp đồng (413)
        • Quy định chung về nghĩa vụ và bảo đảm nghĩa vụ (285)
        • Trách nhiệm dân sự (273)
          • TNDS do tài sản gây thiệt hại (18)
      • 5. THỪA KẾ (62)
      • 6. QHDS CÓ YTNN (17)
      • 7. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN (526)
      • 8. LUẬT DÂN SỰ NƯỚC NGOÀI (129)
      • 9. VBPL Dân sự (266)
    • LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (352)
      • 1. LÝ LUẬN CHUNG (72)
        • ĐỐI CHIẾU LUẬT HNGĐ 2014 (1)
      • 2. HÔN NHÂN (99)
        • Kết hôn (48)
        • Ly hôn (27)
        • Quan hệ nhân thân (5)
        • Quan he tai san (18)
      • 3. CHA MẸ VÀ CON (100)
        • Nuôi con nuôi (32)
        • Quan hệ nhân thân (28)
        • Quan hệ tài sản (13)
        • Xác định cha, mẹ, con (28)
      • 4. QHHNGĐ CÓ YTNN (25)
      • 5. Tình huống thực tiễn (109)
      • 6. VBPL về HNGĐ (25)
    • LUẬT KINH DOANH (1.192)
      • 1. Lý luận chung (223)
      • 2. Chủ thể kinh doanh (422)
      • 3. Hợp đồng thương mại (128)
      • 4. Bảo vệ người tiêu dùng (16)
      • 5. Đầu tư (112)
      • 6. Pháp luật cạnh tranh (179)
      • 7. Tình huống thực tiễn (45)
      • VBPL Kinh doanh (228)
        • Tài chính – Tín dụng – Chứng khoán – Bảo hiểm (133)
    • LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ (321)
      • Tình huống thực tiễn (39)
      • VBPL Shtt&Cgnn (24)
    • LUẬT TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG – CHỨNG KHOÁN – BẢO HIỂM (599)
      • Thị trường chứng khoán (90)
    • LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (254)
      • Chống bán phá giá (21)
      • Chuyên đề WTO, TPP… (105)
    • LUẬT ĐẤT ĐAI & KINH DOANH BĐS (329)
      • Thị trường bất động sản (121)
      • VBPL đất đai & BĐS (80)
    • PHÁP LUẬT QUỐC TẾ (173)
      • Tranh chấp Biển Đông và chủ quyền của Việt Nam (41)
    • PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ (885)
      • LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ (807)
        • 1. Lý luận chung (126)
        • 2. Người tham gia tố tụng (41)
        • 3. Các giai đoạn tố tụng (60)
        • 4. Tranh tụng và luật sư (79)
        • 5. Quan điểm của Tòa án và về Tòa án (383)
          • Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (58)
          • Thẩm quyền của Tòa án (96)
        • 6. Thi hành án dân sự (119)
        • 7. Tình huống tố tụng (155)
        • 8. Tố tụng nước ngoài (91)
      • PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI (79)
      • VBPL GQ vụ việc dân sự (75)
    • PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG VÀ ASXH (324)
      • VBPL LĐ & ASXH (110)
    • SINH VIÊN VÀ THỰC TIỄN (6)
    • TÀI LIỆU THAM KHẢO (168)
    • THÔNG TIN TƯ VẤN (102)
    • THUẬT NGỮ (44)
    • VĂN BẢN PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI (107)
      • Điều ước quốc tế (58)
    • ĐỀ CƯƠNG BÀI HỌC (34)
  • BÀI ĐƯỢC ĐỌC NHIỀU

    • Một số tình huống về BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
    • Khái quát về lịch sử ra đời, phát triển của Hồi giáo VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỒI GIÁO
    • VÀI SO SÁNH giữa triết học phương Đông và triết học phương Tây
    • Đoán định tư pháp LÀ GÌ?
    • NHỮNG GIÁ TRỊ TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ trong nhân sinh quan của người Việt
    • Vấn đề lớn nhất của văn hoá Việt Nam hiện nay: GIẢ DỐI ĐƯỢC COI LÀ BÌNH THƯỜNG
    • ĐẠO ĐỨC KINH DOANH Ở VIỆT NAM: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
    • CÁC KIỂU ĐẠO ĐỨC TRONG LỊCH SỬ, quan hệ giữa đạo đức với các hình thái xã hội khác
    • Tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO CÁC DOANH NGHIỆP KHI THAM GIA GIAO DỊCH
    • CHẾ ĐỘ PHÂN CHỦNG (JIM CROW) TRONG LỊCH SỬ HOA KỲ
  • FORWARD

    • GIỚI THIỆU
      • CÙNG SUY NGẪM
      • GÓC CỦA CIVILLAWINFOR
    • KINH NGHIỆM HỌC TẬP VÀ ĐÀO TẠO LUẬT
      • “IN-HOUSE COUNSEL” UNDER REVIEW: MỘT NGHỀ SINH VIÊN LUẬT CẦN TÌM HIỂU VÌ TƯƠNG LAI
      • Ý KIẾN CỦA BẠN VỀ HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG ĐÀO TẠO LUẬT HỌC
      • CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI
      • DANH NGÔN
      • MẪU HỢP ĐỒNG – VĂN BẢN
      • PHÁP LUẬT – VƯỚNG MẮC TỪ THỰC TIỄN VÀ QUAN ĐIỂM
        • Ý KIẾN CHUYÊN GIA
        • VẤN ĐỀ 1
        • VẤN ĐỀ 2
      • PHÁT NGÔN ẤN TƯỢNG
      • QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
      • TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ
      • THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
    • CÙNG HỌC LUẬT DÂN SỰ
    • E-LECTURES
      • DIỄN ĐÀN LUẬT TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG
      • DIỄN ĐÀN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
      • DIỄN ĐÀN LUẬT THƯƠNG MẠI
      • DIỄN ĐÀN LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ BĐS
      • DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
      • DIỄN ĐÀN LUẬT HN&GĐ
      • DIỄN ĐÀN LUẬT LAO ĐỘNG VÀ ASXH
      • ENGLISH FOR LAW
      • GIAO LƯU – CHIA SẺ
  • LƯU Ý: Nội dung các bài viết  có thể liên quan đến quy phạm pháp luật còn hiệu lực, không còn hiệu lực hoặc mới chỉ là dự thảo.

    KHUYẾN CÁO: Sử dụng thông tin trung thực, không ngoài mục đích hỗ trợ cho học tập, nghiên cứu khoa học, cuộc sống và công việc của chính bạn.

    MONG RẰNG: Trích dẫn nguồn đầy đủ, để kiến thức là năng lực của chính bạn, để tôn trọng quyền của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm, cũng như công sức, trí tuệ của người đã xây dựng trang Thông tin này.

Các nguyên tắc pháp lý CỦA WTO

Posted on 16 Tháng tư, 2008 by Civillawinfor

Về phương diện pháp lý, Định ước cuối cùng của Vòng đàm phán Uruguay ký ngày 15-4-1999 tại Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và có tính chất kỹ thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và luật pháp quốc tế. Về dung lượng, các hiệp định được ký tại Marraakesh và các phụ lục kèm theo bao gồm 50.000 trang, trong đó riêng 500 trang quy dịnh về các nguyên tắc và nghĩa vụ pháp lý chung của các nước thành viên như sau:

Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới;

20 hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá;

4 hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, kiểm điểm chính sách thương mại;

4 hiệp định nhiều bên về Hàng không dân dụng, mua sắm của chính phủ, sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bò;

23 tuyên bố (declaration) và quyết định (decision) liên quan đến một số vấn đề chưa đạt được thoả thuận trong Vòng đàm phán Uruguay.

Tổ chức Thương mại Thế giới được xây dựng trên bốn nguyên tắc pháp lý nền tảng là : tối huệ quốc; đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng.

1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)

Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định CATT (mặc dù bản thân thuật ngữ “tối huệ quốc”không được sử dụng trong điều này)1. Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tấtcả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được quy định trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tăc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự “đối xử ưu đãi nhất”. Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định mỗi nước có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viên khác (Trường hợp Mỹ không áp dụng MFN đối với Cuba mặc dù Cuba là thành viên sáng lập GATT và WTO).

Điều I. 1 Hiệp định GATT quy định nghĩa vụ của mọi bên ký kết dành “ngay lập tức và không điều kiện” bất kỳ ưu đãi , ưu tiên, đặc quyền hoặc đặc miễn nào liên quan đến thuế quan và bất kỳ loại lệ phí nào mà bên ký kết đó áp dụng cho hoặc liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho việc chuyển tiền thanh toán quốc tế , hoặc liên quan đến phương pháp tính thuế quân và lệ phí hoặc liên quan đến tất cả các quy định và thủ tục đối với việc xuất và nhập khẩu một sản phẩm xuất xứ hoặc nhập khẩu sang một Bên ký kết cho một sản phẩm cùng loại xuất xứ hoặc nhập khẩu sang các Bên ký kết khác.

Nếu như ngày nay quy chế MFN đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng thì trong lịch sử đã chỉ có một nhóm nhỏ các cường quốc phương Tây được hưởng quy chế “Tối huệ quốc”, thực sự có tính ưu đãi hơn các nước khác được đưa ra trong các hiệp định thương mại và hàng hải ký với các nước A’-Phi-Mỹ Latinh.

Nếu như nguyên tắc MFN trong GATT 1947 chỉ áp dụng đối với ‘hàng hoá’ thì trong WTO, nguyên tắc này đã được mở rộng sang thương mại dịch vụ (Điều 2 Hiệp định GATS), và sỏ hữu trí tuệ (Điều 4 Hiệp định TRIPS).

Mặc dù được coi là “hòn đá tảng “ trong hệ thống thương mại đa phương, Hiệp định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ (exception) và miễn trừ (waiver) quan trọng đối với nguyên tắc MFN1. Ví dụ như Điều XXIV của GATT quy định các nước thành viên trong các hiệp định thương mại khu vực có thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính chất phân biệt đối xử với các nước thứ ba, trái với nguyên tắc MFN. GATT 1947 cũng có hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và ưu đãi hơn với các nước đang phát triển. Miễn trừ thứ nhất là Quyết định ngày 25-6-1971 của Đại hội đồng GATT về việc thiết lập “ Hệ thống ưu đãi phổ cập” (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất xứ từ những nước đang phát triển và châm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các nước phát triển có thể thiết lập số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế quan cho một sônhóm mặt hàng có xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển và không có nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu đãi đó cho các nước phát triển theo nguyên tắc MFN. Miễn trừ thứ hai là Quyết định ngày 26-11-1971 của Đại hội đồng GATT về ‘Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển”, cho phép các nước này có quyền đàm phán, ký kết những hiệp định thương mại dành cho nhau những ưu đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho hàng hoá đến từ các nước phát triển. Trên cơ sở Quyết định này, Hiệp địnhvề “Hệ thống ưu đãi thương mạitoàn cầu giữa các nước đang phát triển ” (Global System of Trade Preferences among Developing Countries – GSPT) đã được ký năm 1989.

Mặc dù được tất cả các nước trong GATT/WTO công nhận là nguyên tắc nền tảng, nhưng thực tế cho thấy các nước phát triển cũng như đang phát triển không phải lúc nào cũng tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc MFN và đã có rất nhiều tranh chấp trong lịch sử của GATT liên quan đến việc áp dụng nguyên tắc này. Thông thường thì vi phạm của các nước đang phát triển dễ bị phát hiện và bị kiện nhiều hơn vi phạm của các nước phát triển.

Năm 1981, Braxin đã kiện Tây Ban Nga ra trwocs GATT về thuế suất đăc biệt đối với cà phê chưa rang. Braxin cho rằng Nghị định 1764/79 của Tây Ban Nha quy định các mức thuế quan khác nhau đối với năm loại cà phê chưa rang khác nhau (cà phê Arập chưa rang, cà phê Robusta, cà phê Côlômbia, cà phê nhẹ và cà phê khác). Hai loại cà phê đều được nhập khẩu miễn thuế, ba loại cà phê còn lại chịu mức thuế giá trị gia tăng là 7%. Sau khi xem xet Nghị định nói trên, Nhóm chuyên gia của GATT đã đi đến kết luận như sau: “Hiệp định GATT không quy định nghĩa vụ cho các bên ký kết phải tuân thủ một hệ thống phân loại hàng hoá đặc biệt nào. Tuy nhiên, Điều I,1 của GATT quy định nghĩa vụ của các Bên ký kết phải dành một sự đối xử như nhau cho những sản phẩm tương tự…. Lập luận của Tây Ban Nha biện minh cho sự cần thiết phải có sự đối xử khác nhau đối với từng loại cà phê khác nhau chủ yếu dựa trên những yếu tố như địa lý, phương pháp trồng trọt, quá trình thu hoạch hạt và giống. Những yếu tố này tuy có khác nhau nhưng không đủ để Tây Ban Nha có thể áp dụng những thuế suất khác nhau đối với từng loại cà phê khác nhau. Đối với tất cả những người tiêu thụ cà phê trên thế giới thì cà phê chưa rang được bán dưới dạng hạt cho dù thuộc nhiều loại khác nhau cũng chỉ là một lại sản phẩm cùng loại, có tính năng sử dụng duy nhất là để uống mà không phân biệt độ caphêin mạnh hay nhẹ. Năm loại cà phê chưa rang nhập khẩu có tên trong danh mục thuế uancủa Tây Ban Nha đều là những sản phẩm cùng loại. Việc Tây Ban Nha áp dụng mức thuế quan cao hơn đối với hai loại càc phê là A rập và Robusta, được nhập khẩu từ Braxin mang tính chất phân biệt đối xử đối với những sản phẩm cùng loại và như vậy trái với quy định của Điều I, khoản 1 Hiệp định GATT”.

2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia

Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT), quy định tại Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với hàng hoávà sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung (general obligation), có nghĩa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được đăng ký bảo vệ hợp pháp được đối xử bình đẳng như hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ trong nước đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối vận chuyển . Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi nước có quyền đàm phán đưa ra những ngoại lệ (exception).

Các nước, về nguyên tắc, không được áp dụng những hạn chế số lượng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rõ ràng trong các Hiệp định của WTO, cụ thể, đó là các trường hợp: mất cân đối cán cân thanh toán (Điều XII và XVIII.b) ; nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước (Điều XVIII.c); bảo vệ ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối phó với sự khan hiếm một mặt hàng trên thị trường quốc gia do xuất khẩu quá nhiều (Điều XIX); vì lý do sức khoẻ và vệ sinh (Điều XX) và vì lý do an ninh quốc gia (Điều XXI).

Một trong những ngoại lệ quan trong đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là vấn đề trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu. Vấn đề này được quy định lần đầu tại Điều VI và Điều XVI Hiệp định GATT 1947 và sau này được điều chỉnh trong thoả thuận vòng Tôkyô 1979 và hiện nay trong Thoả thuận Vòng đàm phán U ruguay về trợ cấp và thuế đối kháng, viết tắt theo tiếng Anh là SCM. Thoả thuận SCM có một điểm khác biệt lớn so với GATT 1947 và thoả thuận Tôkyô ở chỗ nó được áp dụng cho cả các nước phát triển và đang phát triển. Hiệp định mới về trợ giá phân chia các loại trợ giá làm 3 loại : loại “xanh”; loại “vàng” và loại “đỏ” theo nguyên tắc “đèn hiệu giao thông” (traffic lights).

Riêng về vấn đề hạn chế số lượng đối với hàng dệt may được quy định trong Hiệp định đa sợi (MFA) và hiện nay được thay thế bởi Hiệp định về hàng dệt may của Vòng đàm phán U ruguay (ATC). Hiệp định ATC đã chấm dứt 30 năm các nước phát triển phân biệt đối xử đối với hàng dệt may của các nước đang phát triển. Các nước phát triển sẽ có một thời gian chuyển tiếp là 10 năm để bãi bỏ chế độ hạn ngạch về số lượng hiện hành. Điều I của Hiệp định ATC cũng quy định điều khoản cứu xét đặc biệt đối với một số nhóm nước; ví dụ như các nước cung cấp nhỏ, các nước mới bước vào thị trường (new entrants), các nước chậm phát triển nhất, các nước đã ký hiệp định MFA từ 1986 cũng như các nước xuất khẩu bông.

Việc áp dụng quy chế đãi ngộ quốc gia trên thực tế đã gây ra rất nhiều tranh chấp giữa các bên ký kết GATT/WTO bởi một lý do dễ hiểu là nếu các nước dễ chấp nhận nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các nước thứ 3 thì nước nào cũng muốn dành một sự bảo hộ nhất định đối với sản phẩm nội địa. Mục tiêu chính của nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là tạo ra những điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá nội địa cùng loại. Trong vụ Vênêxuêla kiện Mỹ về thuế môi trường đối với xăng dầu, Bồi thẩm đoàn của GATT đã khẳng định lại.

Điều III. 2 Hiệp định GATT quy định nghĩa vụ của các bên ký kết tạo ra những điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho cả hàng hoá nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Trong vụ kiện khác mà Mỹ liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia, Bồi thẩm đoàn của GATT đã khẳng định lại nguyên tắc việc áp dụng thuế nội địa, luật và quy định về mua bán vận chuyển, phân phối và sử dụng hàng hoá không được mang tính chất bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước.

Về vấn đề “doanh nghiệp nhà nước độc quyền thương mại” , Hiệp định không cấm các bên ký kết thành lập hoặc duy trì những doanh nghiệp nhà nước kiểu như vậy nhưng phải đảm bảo nguyên tắc đãi ngộ quốc gia vẫn được áp dụng đối với những doanh nghiệp này. Trong vụ Mỹ kiện Thái Lan về những hạn chế số lượng và tăng thuế tiêu thụ đánh vào thuốc lá điếu nhập khẩu, nhóm chuyên gia của GATT đã quyết định rằng chính phủ Thái Lan có quyền thành lập “Thai Tobacco Monopoly” là công ty của nhà nước độc quyền trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối thuốc lá ở Thái lan và có quyền sử dụng công ty này để điều chỉnh giá và hệ thống bán lẻ thuốc lá. Tuy nhiên, ngựoc lại,Thái Lan cũng có nghĩa vụ theo đãi ngộ quốc gia không được đối xử với thuốc lá nhập khẩu kém ưu đãi hơn so với thuốc lá sản xuất trong nước. Vì vậy, việc Thái lan hạn chế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc lá ngoại và tăng thuế tiêu thụ nội điạ căn cứ vào tỷ lệ “nội hoá” trong thuốc lá là vi phạm Điều III của GATT về đãi ngộ quốc gia. Bồi thẩm đoàn của GATT đồng thời cũng bác bỏ lập luận của Thái lan viện dẫn điều khoản cho phép hạn chế số lượng vì lý do sức khoẻ vì cho rằng mục tiêu thực sự của chính phủ Thái lan không phải là để hạn chế việc tiêu thụ thuốc lá nói chung (việc hạn chế nhập khẩu và tăng thuế không áp dụng đối với sợi và giấy để sản xuất thuốc lá nội địa) mà thực chất là nhằm bảo hộ ngành sản xuất thuốc lá của Thái lan.

Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cùng với MFN là hai nguyên tắc nền tảng quan trọng nhất của hệ thương mại đa phương mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường mà tất cả các nước thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.

3. Nguyên tắc mở cửa thị trường

Nguyên tắc “mở cửa thị trường” hay còn gọi một cách hoa mỹ là “tiếp cận” thị trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.

Về mặt chính trị, “tiếp cận thị trường” thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương mại của WTO. Về mặt pháp lý, “tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp thuận khi đàm phán ra nhập WTO.

4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng

Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của vụ U ruguay kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội đồng GATT đã phải thành lập một nhóm công tác (Working group) để xem xét vụ này. Nhóm công tác đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lý việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng không với các quy định của GATT, nhưng việc áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh công bằng” mà U ruguay có quyền “mong đợi” từ phía những nước phát triển và đã gây thiệt hại cho lợi ích thương mại của U ruguay. Trên cơ sở kết luận của Nhóm công tác, Đại hội đồng GATT đã thông qua khuyến nghị các nước phát triển có liên quan “đàm phán” với U ruguay để thay đổi các cam kết và nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của U ruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho các nước đang phát triển. Từ nay các nước phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp lý không vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu những nước này có những hành vi trái với nguyên tắc “cạnh tranh công bằng”.

SOURCE: http://wto.dddn.com.vn/Web/ContentDetail.aspx?distid=138&lang=vi-VN

Chia sẻ:

  • Bấm để in ra (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để gửi một liên kết tới bạn bè (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ trên Twitter (Mở trong cửa sổ mới)
  • Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ trên Tumblr (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ trên Pinterest (Mở trong cửa sổ mới)
  • Nhấp để chia sẻ trên WhatsApp (Mở trong cửa sổ mới)
  • Thêm
  • Bấm để chia sẻ lên Reddit (Mở trong cửa sổ mới)

Thích điều này:

Thích Đang tải...

Related

Filed under: Chuyên đề WTO, TPP... |

« Về hiện tượng hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003: NHỮNG VƯỚNG MẮC CẦN SỬA NGAY »

Gửi phản hồiHủy

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

  • Cập nhật thông tin qua Thư điện tử

    Địa chỉ thư điện tử (email)

    Theo dõi

    Tham gia cùng 5.314 người đăng ký khác
  • logo binh luan BLDS2

    Học để tích lũy giá trị bản thân;

    Học để hiểu cuộc sống có thể không công bằng, nhưng kẻ vô lại nhất cũng phải được tiếp cận công lý;

    Học để có niềm tin, để hoàn thiện không ngừng những gì với mình là đúng;

    Học để biết cách chấp nhận thất bại và hiểu chiến thẳng phải đến từ đẳng cấp.                   

  • logo binh luan BLDS2

  • logo binh luan BLDS2

  • logo binh luan BLDS2

  • VỀ NGƯỜI VIỆT, ĐẤT VIỆT

    Paul Giran – Tham biện, Phụ trách công việc Hành chính dân sự của Phủ Toàn quyền Đông Dương  năm 1901

    Tổng kết, không có khả năng quan niệm những ý tưởng quá trừu tượng, tinh thần của họ chỉ có thể vận dụng được khi có sự hiện diện của những chủ thể có thực, người An Nam không có năng lực để cảm nhận những cảm nghĩ quá phức tạp.

    Nguồn: Paul Giran “Tâm lý người An Nam”, NXB: Nhã Nam – Hội Nhà văn Việt Nam.

  • Ý KIẾN CHUYÊN GIA 

    ALAIN LACABARATS  – Chánh tòa, Tòa Phúc thẩm Paris, Cộng hòa Pháp

    Tôi có thể hiểu được những khó khăn hiện nay của Việt Nam.

    Nhận xét thứ nhất là, phải xem xét lại hệ thống lý luận về các ngành luật.

    Nhận xét thứ hai là, tôi rất ngạc nhiên khi thấy rằng, ở Việt Nam, tồn tại một Luật Hôn nhân và Gia đình riêng biệt với Bộ luật Dân sự, quy định về hôn nhân, gia đình là các quy định cơ bản đến mức phải nằm trong Bộ luật dân sự. Có thể các bạn có lý do để làm như vậy, nhưng dù sao là một luật gia Pháp, tôi vẫn rất ngạc nhiên khi thấy các bạn có luật riêng về lĩnh vực này.

    Nhận xét cuối cùng là, thẩm phán (ở Việt Nam) không có quyền giải thích pháp luật. Tôi nghĩ rằng, thẩm phán không thể áp dụng pháp luật mà không giải thích nó, vì khi đọc bất cứ một văn bản pháp luật nào, chúng ta cũng đều nhận thấy rằng, không thể áp dụng văn bản đó một cách cơ học mà không có giải thích đó chính là trách nhiệm của thẩm phán. Tất nhiên, việc giải thích pháp luật cũng phải có giới hạn vì không thể lấy cớ là giải thích pháp luật để bóp méo một văn bản pháp luật nào đó. Tóm lại, tôi cho rằng, không thể áp đặt thẩm phán áp dụng pháp luật một cách thuần túy mà không có quyền giải thích pháp luật”.

    Nguồn: Hội thảo “Bộ luật Dân sự sửa đổi”, Nhà Pháp luật Việt – Pháp. Hà Nội, 28-30/10/2002.

    More >>>

  • TRANG THÔNG TIN ĐANG ĐƯỢC KHẮC PHỤC LỖI KỸ THUẬT, CÓ THỂ GÂY KHÓ KHĂN TRONG VIỆC TRA CỨU, MONG CÁC BẠN THÔNG CẢM.

  • Website Cơ quan Tư pháp

    • 1. Bộ Tư pháp
    • 10. Sổ tay Thẩm phán trực tuyến
    • 2. Cục Đăng ký Quốc gia GDBĐ
    • 3. Đăng ký trực tuyến giao dịch, tài sản
    • 4. Tòa án nhân dân tối cao
    • 5. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
    • 6. CSDL Quốc gia về văn bản pháp luật
    • 7. Bản án, quyết định của Tòa án
    • 8. Án lệ
    • 9. Khởi kiện trực tuyến
  • Website Giảng viên luật

    • 1. Chia sẻ Thông tin Luật học
    • 2. Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
    • 4. Luật Tài chính
    • 6. Nhà nước và pháp luật
  • Website Đào tạo & Nghiên cứu KHPL

    • Đại học Luật Hà Nội
    • Đại học Luật TPHCM
  • Websites Thông tin KT - XH - Pháp lý

    • Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
    • Tạp chí Kiểm sát
    • Tạp chí Tòa án nhân dân
    • Từ điển kinh tế học Anh – Việt
  • Thư giãn

  • THẢO LUẬN

    Dịch vụ Công chứng on LUẬT TÀI SẢN trước thử thách s…
    Duong Nguyen on MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP L…
    Luật Nam Sơn on MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP L…
    landviet on SỬA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013: Qua…
    landviet on XÁC ĐỊNH VIỆC GÓP VỐN và giấy…
    landviet on HỢP ĐỒNG MUA BÁN BẤT ĐỘ…
    landviet on HỢP ĐỒNG MUA BÁN BẤT ĐỘ…
    landviet on HỢP ĐỒNG MUA BÁN BẤT ĐỘ…
    lê khắc huy on CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ…
    Ngọcquang on Khái quát về lịch sử ra đời, p…
    landviet on LUẬT ĐẤT ĐAI đã công bằng với…
    Hùng on KỸ NĂNG CHUẨN BỊ HỒ SƠ B…
    Hùng Nguyễn on SỬA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013: Qua…
    Hùng on LUẬT ĐẤT ĐAI đã công bằng với…
    Hùng Nguyễn on HỢP ĐỒNG MUA BÁN BẤT ĐỘ…
  • Số lượt truy cập

    • 29.772.911 hits
  • Who's Online

    24 visitors online now13 guests, 11 bots, 0 members
  • Other languages (for reference purposes only)

  • Linkedln
    Facebook
    Twitter

WP Designer.

HỌC LUẬT ĐỂ BIẾT LUẬT, HIỂU LUẬT, VẬN DỤNG LUẬT VÀ HOÀN THIỆN LUẬT - nhhai@phapluatdansu.edu.vn

Khám phá thêm từ THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Đăng ký ngay để tiếp tục đọc và truy cập kho lưu trữ đầy đủ.

Nhập email của bạn…

Theo dõi

Tiếp tục đọc

Go to mobile version %d

Từ khóa » Ví Dụ Về Nguyên Tắc đãi Ngộ Quốc Gia