CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VIÊM TỤY MẠN TÍNH
Có thể bạn quan tâm
ĐẠI CƯƠNG
Khái niệm viêm tụy mạn tính
Viêm tụy mạn tính đặc trưng bởi tình trạng tổn thương tụy kéo dài, dẫn đến suy giảm cả hai chức năng ngoại tiết và nội tiết. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy mạn tính ở phương Tây là rượu.
Những hiểu biết về sinh bệnh học của viêm tụy mạn tính đã được cải thiện, chủ yếu nhờ vào những tiến bộ trong nghiên cứu các cơ chế chính của sự xơ hóa tuyến tụy sau những đợt viêm tụy cấp lặp đi lặp lại nhiều lần. Các tế bào hình sao được xem là các tế bào quan trọng trong quá trình xơ hóa, đặc biệt khi được kích hoạt bởi yếu tố độc hại như rượu, các chất chuyển hóa của chúng, áp lực oxy hóa hoặc bởi cytokine trong quá trình viêm tụy hoại tử.
Những hình ảnh cận lâm sàng của viêm tụy mạn:
Viêm tụy mạn tính. X-quang bụng thẳng cho thấy tuyến tụy bị vôi hóa.
Viêm tụy mạn tính. X-quang bụng thẳng cho thấy sự vôi hóa trong tuyến tụy liên quan với bệnh lý loãng xương thứ cấp do kém hấp thu.
Lưu ý: hình ảnh gãy giả trong xương sườn thứ 11 bên phải (mũi tên)
Viêm tụy mạn tính. CT scan cho thấy tuyến tụy có các hạt vôi hóa, liên kết với một nang giả tụy 4 cm ở bên phải đầu tụy.
Viêm tụy mạn tính. Siêu âm cho thấy tuyến tụy với nhiều hạt sỏi nhỏ tăng cản âm trong nhu mô.
Hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi viêm tụy mạn. Điều trị viêm tụy mạn tính không biến chứng thường là giảm đau, cải thiện tình trạng kém hấp thu và tiểu đường. Các thủ thuật xâm lấn tối thiểu để điều trị và phẫu thuật thường được dành cho các biến chứng như nang giả, áp xe và bệnh ác tính.Viêm tụy cấp tính và viêm tụy mạn tính có quá trình khởi bệnh khác nhau và hầu hết các trường hợp viêm tụy cấp không dẫn đến mạn tính.
Viêm tụy mạn tính được phân thành 3 loại:
- Hóa vôi tụy mạn tính
- Tắc nghẽn tụy mạn tính
- Viêm mạn tính
Thứ tự chỉ định các phương tiện hình ảnh chẩn đoán
X quang bụng thẳng cho thấy hình ảnh vôi hóa tụy ở 25-59% bệnh nhân, dấu hiệu của viêm tụy mạn tính.
Nội soi ống tiêu hóa trên có cản quang cũng có vai trò trong kiểm soát viêm tụy mạn tính. Ban đầu, bệnh nhân viêm tụy mạn tính than phiền tình trạng đau bụng không điển hình. Sau đó, các biến chứng từ viêm tụy mạn tính có thể gây ra những thay đổi rõ ràng trong đường ruột.
Siêu âm là phương tiện đầu tiên được chỉ định ở những bệnh nhân có biểu hiện đau bụng trên. Mặc dù chưa chẩn đoán xác định là viêm tụy mạn tính, siêu âm vẫn trợ giúp tìm ra các dấu hiệu có thể dẫn tới bệnh lý này (ví dụ bệnh gan do rượu, canxi hóa) và đánh giá các biến chứng của bệnh (ví dụ nang giả, cổ trướng, tắc nghẽn tĩnh mạch lách, tĩnh mạch cửa).
MRI, đặc biệt là MRCP, là một phương tiện không xâm lấn, cung cấp những hình ảnh chẩn xác khi có những thay đổi trong mô tụy bị bệnh và các biến chứng của viêm tụy mạn .
CT là phương tiện đặc hiệu cho các cấu trúc sau phúc mạc, hữu ích trong việc phân biệt viêm tụy mạn tính với ung thư biểu mô tuyến tụy.
Chụp mạch máu mật tụy là phương tiện có độ nhạy cao nhất, được sử dụng để hiển thị trực tiếp cấu trúc giải phẫu của ống động mạch; chỉ được chỉ định cho bệnh nhân nghi ngờ có các biến chứng do viêm tụy mạn tính.
Hạn chế
Trên X quang thẳng, cột sống có thể bị vôi hoá, xuất hiện những dấu lấm chấm nhỏ. Khi đó, chụp X quang xiên hoặc bên sẽ được chỉ định thay thế.
Trên siêu âm, tuyến tụy có thể bình thường ngay cả khi bệnh đang tiến triển. Ở bệnh nhân béo phì hay quá nhiều khí trong phúc mạc, nhu mô tụy có thể bị mờ.
Viêm tụy mạn tính và ung thư biểu mô tuyến tụy cùng có nhiều đặc điểm chung trên CT. Vì vậy, sinh thiết kim nhỏ thường được chỉ định sau đó.
X QUANG
Tình trạng vôi hoá tụy được phát hiện phổ biến trong bệnh lý viêm tụy mạn tính, có nguyên nhân chủ yếu do rượu. Nốt vôi hóa có thể là hạt canxi trong ống tụy chính hay các ống tụy nhỏ hơn, nằm tập trung hay rải rác trong nhu mô tụy.
Những hình ảnh X-quang của viêm tụy mạn tính
Viêm tụy mạn tính. X-quang bụng thẳng cho thấy những nốt vôi hóa rải rác.
Viêm tụy mạn tính. X-quang bụng thẳng cho thấy hình ảnh vôi hóa trong tuyến tụy, liên quan với bệnh lý loãng xương thứ cấp do kém hấp thu. Lưu ý: hình ảnh gãy giả ở xương sườn thứ 11 bên phải (mũi tên).
Viêm tụy mạn tính. X-quang cản quang đường tiêu hóa trên cho thấy hình ảnh đảo ngược của tá tràng do viêm tụy mạn. Ung thư biểu mô tuyến tụy có thể có biểu hiện tương tự .
Viêm tụy mạn tính. X-quang bụng thẳng cho thấy một ống stent đường mật tại chỗ và sự vôi hóa tuyến tụy trên diện khá rộng.
NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG (ERCP)
Những biểu hiện bất thường sớm nhất của viêm tụy mạn được tìm thấy trong các ngành phụ của ống tụy, như giãn lòng ống, chít hẹp hạ lưu, bất thường trên niêm mạc và các thương tổn do lắng đọng protein hoặc sỏi. Đồng thời, số lượng nhánh phụ có thể giảm ở vùng trung tâm hay cả ngoại biên do tắc động mạch.
Viêm tụy mạn tính. ERCP cho thấy giãn ống mật chủ, có liên quan hẹp phần thấp của ống mật chủ (không hiển thị trên hình ảnh này) và giãn ống tụy.
Độ nhạy/Độ đặc hiệu
Độ nhạy của chụp X quang bụng thẳng không sửa soạn để phát hiện sự vôi hóa tuyến tụy là khoảng 80%, cao hơn siêu âm, nhưng thấp hơn CT.
Khi đó, những nốt vôi hóa trong nhu mô tụy chính là bệnh nguyên của viêm tụy mạn tính. X-quang có cản quang có thể xác định những thay đổi thứ phát trong ống tiêu hóa trên cũng như viêm tụy mạn tính.
ERCP là phương pháp chẩn đoán có độ nhạy cao nhất và đặc hiệu nhất của viêm tụy mạn tính, mặc dù đây là phương pháp xâm lấn và có thể gây ra trình trạng viêm tuỵ cấp và viêm đường mật tiến triển.
CT SCANNER
CT Scan phát hiện được tình trạng viêm tụy mạn thông qua hình ảnh giãn ống tụy chính, nốt vôi hóa, nang giả tụy cũng như những thay đổi về kích thước, hình dạng, đường viền của nhu mô tụy.
Xem những hình ảnh CT của viêm tụy mạn tính dưới đây:
Viêm tụy mạn tính.Trục CTscan xuyên qua tụy cho thấy hạt vôi hóa trong tuyến tụy.
Viêm tụy mạn tính. Trục CT scan xuyên qua tụy cho thấy một khối giảm đậm độ ở đầu và thân tụy (viêm tụy mạn không do vôi hóa).
Viêm tụy mạn tính.Trục CTscan xuyên qua tụy cho thấy một ống tụy giãn nhẹ.
Viêm tụy mạn tính.Trục CTscan xuyên qua tụy cho thấy hạt vôi hóa, liên kết với một nang giả tụy 4cm ở đầu tụy.
Viêm tụy mạn tính.Trục CTscan xuyên qua tuyến tụy cho thấy hình ảnh đảo ngược tá tràng.
Viêm tụy mạn tính.Trục CTscan xuyên qua tụy cho thấy một phần nhu mô tụy với những nốt vôi hóa rải rác.
Độ nhạy/Độ đặc hiệu
Hiện nay, CT được xem là một chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn hàng đầu cho chẩn đoán xác định viêm tụy mạn tính nhờ khả năng chẩn đoán mở rộng toàn nhu mô tụy, vôi hoá tuyến tụy, nong động mạch tụy và ống mật.
CT có độ nhạy cao hơn so với X quang bụng thẳng và siêu âm trong việc xác định tình trạng vôi hóa tuyến tụy. Độ chính xác của CT là 59-95%. CT giúp chẩn đoán teo tuyến tụy, cung cấp kết quả tốt hơn so với siêu âm.
Dương/âm tính giả
Viêm tụy mạn tính và ung thư biểu mô tuyến tụy khó phân biệt được trên CT và đôi khi, sự khác biệt có thể không có. Bên cạnh đó, sự phá hủy lớp mô mỡ động mạch mạc treo tràng trên được mô tả trong hai bệnh lý này.
Khối u giả lớn dần xung quanh trung tâm tụy viêm tăng sinh mô xơ nhưng thường không tăng bắt thuốc tương phản. Đặc điểm này khiến cho chẩn đoán phân biệt của ung thư biểu mô tuyến tụy thêm khó khăn.
CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MRI
Ở hầu hết các bệnh nhân, ống tụy bình thường được nhìn thấy trên hình ảnh MRI và hình cộng hưởng từ mật tụy (MRCP). MRCP có thể cho thấy hình ảnh chuỗi các nốt vôi hóa trong ống tụy ở bệnh viêm tụy mạn tính.
Xem hình ảnh cộng hưởng từ của viêm tụy mạn tính dưới đây.
Viêm tụy mạn tính. MRI quét qua đuôi tụy cho thấy một ống tụy giãn quanh co (mũi tên).
Viêm tụy mạn tính. Chụp cộng hưởng từ mật tụy theo dõi 24 giờ sau khi đặc stent ống mật chủ, cho thấy hệ thống đường mật thông suốt.
Lưu ý: hẹp-giãn quanh co và hẹp hạ lưu trong đầu tụy (trái).
Độ nhạy/Độ đặc hiệu
Sự tiến bộ của công cụ hình ảnh khiến cho giá trị MRCP đã cải thiện đáng kể; tuy nhiên, khó xác định được bất thường ở ống tụy nhỏ hơn.
MRCP nâng cao khả năng phát hiện các ống tụy bất thường hay cả trong điều kiện sinh lý. Đồng thời, MRCP cũng cung cấp hình ảnh liên quan đến chức năng tụy ngoại tiết. Vì vậy, MRI, đặc biệt là MRCP, càng ngày càng được sử dụng trong việc đánh giá và sàng lọc viêm tụy mạn.
SIÊU ÂM
Siêu âm có thể hữu ích để mô tả giải phẫu học của tụy, bao gồm những thay đổi về kích thước, hình dạng đường viền và độ cản âm của tuyến tụy. Bao ngoài tụy dày lên và làm mờ đường viền tụy được nhìn thấy trong khoảng 15% bệnh nhân.
Xem những hình ảnh dưới đây:
Viêm tụy mạn tính. Siêu âm cho thấy tụy và các hạt lắng đọng trong nhu mô.
Viêm tụy mạn tính. BN nữ 52 tuổi, được chẩn đoán viêm tụy mạn tính với cơn đau hạ sườn trái. Siêu âm cho thấy một nang giả tụy 4,37 cm ở đuôi tụy.
Độ nhạy/Độ đặc hiệu
Mặc dù giá trị chẩn đoán viêm tụy mạn tính không cao, siêu âm vẫn là một kỹ thuật không xâm lấn có tính chính xác cao để phát hiện các biến chứng của viêm tụy mạn tính.
Mặc khác, siêu âm có thể phát hiện các nguyên nhân khác gây đau vùng thượng vị.
Dương/âm giả
Siêu âm có thể cho thấy hình ảnh một tuyến tụy bình thường của viêm tụy mạn.
Tuyến tụy không phải lúc nào cũng nhìn thấy được, do bị che khuất bởi khí hoặc mô mỡ.
Sự khác biệt giữa viêm tụy mạn tính và ung thư biểu mô tuyến tụy có thể khó khăn hay đôi khi không thể nhận ra được.
CHỤP MẠCH MÁU
Những phát hiện trong hình ảnh chụp mạch máu có liên quan đến thời gian và mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm tụy. Theo đó, những bất thường về mạch máu thường xảy ra ở bệnh nhân có bệnh ít nhất 2 năm.
Xem những hình ảnh chụp mạch máu của viêm tụy mạn tính dưới đây.
Viêm tụy mạn tính. Chụp mạch thân tạng cho thấy động mạch tụy-tá tràng với tình trạng quanh co động mạch và đỏ mao mạch trong khu vực của rốn lách. Những phát hiện này ảnh hưởng lên thận bên trái và đề nghị một xét nghiệm máu đo lượng chất viêm.
Độ nhạy/Độ đặc hiệu
Chụp mạch máu tụy thường chỉ định cho bệnh nhân có nghi ngờ biến chứng mạch máu do viêm tụy mạn tính, hỗ trợ chẩn đoán giả phình mạch và định hướng điều trị bằng cách đặt catheter.
Dựa trên những đặc điểm khác nhau của mạch máu, chụp mạch máu còn giúp phân biệt giữa viêm tụy mạn tính và ung thư biểu mô tuyến tụy.
Dương/âm giả
Hẹp động mạch lách xảy ra trong viêm tụy biểu hiện tương tự như xơ vữa động mạch. Tuy nhiên, trong viêm tụy, các động mạch lách thẳng và hẹp; trong khi đó, xơ vữa động mạch lại thường quanh co và thu hẹp đột ngột.
Đôi khi, việc phân biệt giữa viêm tụy mạn tính và ung thư biểu mô tuyến tụy là vô cùng khó khăn, không chỉ riêng với phương tiện chụp mạch máu mà còn với các phương tiện hình ảnh khác.
Lược dịch từ http://emedicine.medscape.com/article/371772-overview#showall
Chia sẻ:
Có liên quan
Từ khóa » Chẩn đoán Hình ảnh Viêm Tuỵ Mạn
-
Chẩn đoán Clvt Viêm Tụy Mãn Tính - Health Việt Nam
-
Viêm Tụy Mạn Tính - Rối Loạn Tiêu Hóa - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Viêm Tụy Mạn | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
VIÊM TỤY MẠN LÀ BỆNH GÌ?
-
Đặc điểm Hình ảnh Và Giá Trị Của Chụp Cắt Lớp Vi Tính đa Dãy Trong ...
-
Các Xét Nghiệm Chẩn đoán Viêm Tụy Mạn Tính | Vinmec
-
Một Ca Bệnh Mạn Tính ít Gặp – Viêm Tụy Thể Rãnh Tá Tụy
-
CHUẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CHO VIÊM TỤY MẠN - Khamgiodau
-
Bệnh Viêm Tuỵ Mạn
-
Các Yếu Tố Nguy Cơ Của Viêm Tụy Mạn Tính ở Người Lớn
-
[PDF] NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN ...
-
Viêm Tụy Mạn Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách điều Trị
-
Triệu Chứng Viêm Tụy, Phương Pháp Chẩn đoán Và điều Trị | Medlatec