Các Quá Trình Diễn Biến Của Viêm- Sung Huyết Tĩnh Mạch, ứ Trệ Máu

Đối với các biến đổi về tuần hoàn trong một quá trình viêm (hay còn gọi là những rối loạn tuần hoàn xảy ra trong quá trình viêm) thì chúng sẽ xảy ra theo bốn giai đoạn tuần tự nhau, đầu tiên khi viêm xuất hiện thì biểu hiện đầu tiên của thành mạch là co mạch, tiếp theo co mạch sẽ dần dần chuyển sang giai đoạn sung huyết động mạch (là giai đoạn sung huyết diễn ra động ở trong các mạch máu nằm xung quanh ổ viêm), cuối thời kì sung huyết động mạch sẽ chuyển sang thời kì sung huyết tĩnh mạch (là giai đoạn sung huyết diễn ra tĩnh trong các mạch máu nằm ở xung quanh ổ viêm) và cuối cùng khi đến cuối của thời kì sung huyết tĩnh mạch mạch thì giai đoạn của một quá trình viêm bao giờ cũng là ứ trệ máu.

Sung huyết tĩnh mạch:

sung huyết tĩnh mạch
sung huyết tĩnh mạch

Khi đã thanh toán về cơ bản các đối tượng thực bào, quá trình thực bào bắt đầu yếu đi đưa đến giảm sung huyết động mạch, chuyển dần sang sung huyết tĩnh mạch. Lúc này các mao tĩnh mạch giãn rộng ra, máu chảy chậm khiến cho trục tế bào từ trung tâm dòng chảy hòa với lớp huyết tương bao quanh. Muộn hơn, dòng máu có lúc chảy ngược (hiện tượng đong đưa). Cơ chế là thần kinh vận mạch bị tê liệt, các chất gây giãn mạch ứ lại nhiều hơn ở ổ viêm. Trên lâm sàng, thầy thuốc xác định sung huyết tĩnh mạch bằng các dấu hiệu bên ngoài: như ổ viêm bớt nóng, từ màu đỏ tươi của thời kì sung huyết động mạch chuyển sang màu tím sẫm, phù chủ yếu do tăng thấm nên độ căng giảm, cảm giác đau giảm, chuyển sang đau âm ỷ chủ yếu là do các hóa chất trung gian và các ion K+, H+ tích lại. Vai trò sinh lý của sung huyết tĩnh mạch là dọn sạch ổ viêm, chuẩn bị cho quá trình sửa chữa và cô lập ổ viêm, ngăn cản sự lan rộng của các tác nhân gây bệnh.

Ứ trệ máu:

Sau quá trình sung huyết tĩnh mạch là giai đoạn ứ máu mà cơ chế là do:

  • Thần kinh vận mạch của huyết quản bị tê liệt, tác dụng của những chất dãn mạch như NO, histamin, prostaglandin (PG), leucotrien (LT)…làm tăng tính thấm đến mức máu đặc quánh lại. Độ nhớt của máu tăng rất cao, tạo ra ma sát lớn.
  • Bạch cầu bám vào thành mạch, cản trở quá trình lưu thông của máu.
  • Các tế bào nội mô hoạt hóa và phì đại, xuất hiện nhiều phân tử bám dính làm cho sự vận chuyển của máu gặp nhều khó khăn.
  • Nước tràn vào mô kẽ gây ra phù, chèn ép đến các thành mạch.
  • Hình thành huyết khối gây ra tắc các mạch máu (nguyên nhân là do PAF làm vón tụ các tế bào tiểu cầu).

Hiện tượng ứ máu có vai trò cô lập ổ viêm, khiến cho các yếu tố gây bệnh không thể lan rộng ra, đồng thời tăng cường các quá trình sửa chữa của ổ viêm.

copy ghi nguồn:https://healthyeatingforums.com/

link bài viết:Các quá trình diễn biến của viêm- sung huyết tĩnh mạch, ứ trệ máu

Từ khóa » Sung Huyết Tĩnh Là Gì