Các Quá Trình Dược động Học
Có thể bạn quan tâm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các quá trình dược động học quyết định đến sự thoái giáng của thuốc trong cơ thể bao gồm: Hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ.
Sự thoái giáng của các thuốc trong cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Các yếu tố của thuốc
Tính ái mỡ/ tính ái nước của thuốc.
Kích thước phân tử.
Liên kết protein.
Yếu tố bệnh nhân
Tuổi, giới.
Trọng lượng, diện tích da.
Khối lượng mỡ.
Lượng nước trong cơ thể.
Chức năng thận.
Chức năng gan.
Bệnh tật.
Phụ nữ mang thai.
Gene di truyền.
Các yếu tố khác
Thuốc khác.
Các thức ăn, thuốc, sữa, nước, nước nho...
Hấp thu
Thuốc có thể được hấp thu trực tiếp vào máu khi dùng đường tiêm, hấp thu qua đường tiêu hoá khi dùng đường uống hay đường đặt trực tràng cũng như có thể hấp thu qua các đường khác.
Các đường dùng thuốc:
Đường tiêu hoá: Uống, đặt trực tràng.
Ngoài đường tiêu hoá: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm động mạch.
Dùng ngoài: Bôi ngoài da.
Đường hít, khí dung.
Các đường khác: Mắt, tai, mũi, dưới lưỡi, âm đạo, đường niệu, trong da, dưới da, trong tim, trong màng bụng, trong khớp, trong tuỷ, trong màng cứng…
Các ưu điểm khi dùng thuốc đường uống
Dùng thuốc đường uống là an toàn và có tỷ lệ hiệu quả - chi phí cao nhất. Đường uống hạn chế được nguy cơ nhiễm khuẩn và choáng phản vệ (phản ứng phản vệ) so với dùng đường tiêm. Nên lựa chọn đường uống khi có thể.
Trong trường hợp cấp cứu hay bệnh nhân hôn mê không thể dùng đường uống thì mới dùng đường tiêm và các đường khác.
Không phải tất cả các thuốc đều được hấp thu qua đường tiêu hoá, ví dụ aminoglycosid không hấp thu qua đường tiêu hóa.
Biện pháp cải thiện hấp thu thuốc qua đường uống
Một vài điểm cần nhớ để đảm bảo thuốc được hấp thu tối ưu (đồng nghĩa với nồng độ thuốc trong máu đạt được là tối ưu):
Dùng một số thuốc khi dạ dày rỗng, trước bữa ăn. Ví dụ: phenoxymethyl penicilin, flucloxacilin, erythromycin, azithromycin, roxithromycin, ciprofloxacin, norfloxacin, tetracyclin, rifampicin
Uống thuốc với ít nhất một cốc nước. Không được uống tetracyclin (gồm doxycyclin, tetracyclin) với sữa, kháng acid. Nếu phải dùng cả hai loại thì nên dùng thuốc và sữa/ kháng acid cách nhau ít nhất 2 giờ.
Phân bố
Thuốc muốn gây ra tác dụng dược lý thì phải phân bố được tới cơ quan đích. Phân bố của thuốc bị ảnh hưởng bởi chính đặc tính của thuốc (như kích thước phân tử, tính ái mỡ/ tính ái nước) và phụ thuộc vào tính chất của cơ quan đích (như hàng rào máu não)
Một số cơ quan đích rất khó thâm nhập. Các cơ quan này bao gồm dịch não tuỷ (CSF), xương, mắt. Một số thuốc có khả năng phân bố vào các cơ quan đích này tốt hơn các thuốc khác. Chúng ta phải chọn lựa các thuốc có khả năng phân bố tốt. Ví dụ các cephalosporin thế hệ 3 (cefotaxim và ceftriaxon...) phân bố tốt vào dịch não tuỷ.
Các thuốc có khả năng phân bố vào rau thai và sữa mẹ. Phải biết thuốc có được phân bố vào nhau thai hoặc sữa mẹ hay không và với lượng bao nhiêu, vì cần quan tâm đến tác dụng có thể có của thuốc trên bào thai và đứa trẻ.
Chuyển hoá
Ý nghĩa của quá trình chuyển hoá thuốc
Gan là cơ quan chính cho chuyển hoá thuốc. Rất nhiều thuốc được chuyển hoá tại gan nhờ các enzym chuyển hoá.
Chuyển hoá biến đổi các thuốc thành các chất dễ bài xuất hơn. Chuyển hoá thuốc có thể dẫn tới các chất chuyển hoá mất hoạt tính hay còn hoạt tính. Đôi khi có thể là chất chuyển hoá có độc tính, ví dụ paracetamol.
Các thuốc được chuyển hoá qua gan bao gồm:
Erythromycin, clarithromycin.
Metronidazol, clindamycin, cloramphenicol.
Cefotaxim, cephalothin.
Khi suy giảm chức năng gan, chuyển hoá các thuốc trên bị suy giảm. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ thuốc trong máu. Trong trường hợp suy giảm chức năng gan nên tránh dùng các thuốc chuyển hoá qua gan hay phải hiệu chỉnh liều thuốc.
Các thuốc khác không chuyển hoá qua gan, ví dụ aminoglycosid (amikacin, gentamicin, kanamycin).
Các enzym chuyển hoá
Enzym chuyển hoá là các chất làm biến đổi hay chuyển hoá thuốc. Các chất này được tìm thấy tại gan, ruột và các mô khác. Các enzym đặc hiệu chuyển hoá các thuốc đặc hiệu. Enzym chuyển hoá có thể ức chế hay cảm ứng hay không ảnh hưởng bởi các thuốc nhất định.
Chú ý khi ức chế hay cảm ứng các enzym chuyển hoá
Erythromycin ức chế enzym chuyển hoá theophylin dẫn đến nồng độ theophylin cao hơn trong máu. Điều này có nghĩa gây tăng độc tính của theophylin.
Rifampicin cảm ứng enzym chuyển hoá thuốc tránh thai đường uống và dẫn tới giảm nồng độ thuốc tránh thai, đôi khi làm mất tác dụng tránh thai.
Thải trừ
Thận là cơ quan thải trừ chính của cơ thể. Một vài thuốc được thải trừ qua đường ruột, da hoặc phổi.
Những thuốc thải trừ qua thận
Aminoglycosid: gentamicin, tobramicin…
Các penicilin: penicilin G, penicilin V, ampicilin, amoxicilin...
Cephalosporin: cephalecin, cephalothin, cefotaxim...
Fluoroquinolon: ciprofloxacin, norfloxacin...
Phải tránh dùng hay phải hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng cho bệnh nhân suy chức năng thận. Cần chú ý rằng cefotaxim và cephalothin tránh dùng hoặc rất cẩn thận khi dùng cho người bị suy gan và thận.
Nếu không thật cần thiết nên tránh dùng phối hợp 02 thuốc có nguy cơ độc tính tiềm tàng cho bệnh nhân suy chức năng thận (ví dụ gentamicin + cefotaxim). Chỉ sử dụng phối hợp này trong một số trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thải trừ thuốc qua thận
Chức năng thận: Giảm chức năng thận dẫn đến giảm thanh thải thuốc được đào thải qua thận.
pH nước tiểu: Kiềm hoá nước tiểu dẫn đến tăng thải trừ các thuốc có bản chất acid yếu như barbiturat; acid hoá nước tiểu dẫn đến tăng thải trừ các thuốc có bản chất kiềm yếu.
Probenecid giảm thải trừ các penicilin.
Từ khóa » Sơ đồ Quá Trình Dược Lực Học Của Thuốc
-
Tổng Quan Về Dược động Học - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Khái Niệm Dược động Học, Dược Lực Học (PK,PD) Và ứng Dụng
-
DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THUỐC TRONG CƠ THỂ - VNRAS
-
Đại Cương Về Dược Lực Học - Health Việt Nam
-
Đại Cương Về Dược động Học - Health Việt Nam
-
Dược động Học – Wikipedia Tiếng Việt
-
Đại Cương Về Dược Lực Học (P2) | BvNTP
-
Đại Cương Về Dược động Học (P2) | BvNTP
-
Lý Thuyết Dược động Học - 123doc
-
BÀI 2,3. TÓM TẮT SƠ LƯỢC DƯỢC ĐỘNG VÀ LỰC HỌC CỦA ...
-
Dược động Học Flashcards | Quizlet
-
Dược động Học Là Gì? Ứng Dụng Của Dược động Học Trong Thực Tế
-
TƯƠNG TÁC THUỐC - Bệnh Viên Đa Khoa Cái Nước