Các Trường Hợp Không Phải Xuất Hóa đơn Khi Bán Hàng Hóa Dịch Vụ

Doanh nghiệp nên mua phần mềm chữ ký số ở đâu (1)

Trong thực tế, có nhiều trường hợp bán hàng, điều chuyển hàng hóa, thu mua hàng hóa nhưng không cần viết hóa đơn giao cho người mua. Dưới đây là các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ. 

Hóa đơn này được hiểu là hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng trực tiếp. Trong khuôn khổ bài viết này MISA meInvoice xin chia sẻ các trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn giao cho người mua khi bán hàng hóa dịch vụ.

>> Xem thêm: Hóa đơn điện tử

cac-truong-hop-khong-can-xuat-hoa-don
Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không cần viết hóa đơn
Mục Lục Ẩn 1. Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC 2. Các trường hợp không nhất thiết cần xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC 3. Các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC 4. Các trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTC 5. Xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào 5.1 Quy định pháp luật 5.2 Cách hợp thức hóa việc xuất hàng không có hóa đơn đầu vào 5.3 Lưu ý cho doanh nghiệp về thời điểm xuất hóa đơn

1. Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC

Hóa đơn là chứng từ kế toán do người bán hàng lập ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nó thể hiện việc hàng hóa, dịch vụ được bán ra và phản ánh doanh thu nhận được. Hoá đơn là chứng từ thương mại thể hiện quan hệ mua bán, trao đổi giữa người mua và người bán, có giá trị làm bằng chứng chứng nhận cho việc chuyển nhượng hàng hoá giữa hai bên. 

1.1 Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Trong nguyên tắc hạch toán kế toán:

  • Kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên để phản ánh đúng những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
  • Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bên bán vẫn cần phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tổng hợp lại số tiền đã thu được từ việc bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày theo đúng quy định để làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 

Bảng kê phải bao gồm: tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê.

Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”.

Cuối ngày, cơ sở kinh doanh cần lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng có ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê. Lưu ý hóa đơn cần phải ký tên và giữ lại liên 2 (liên giao cho người mua), tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn phải ghi là “Bán lẻ không giao hóa đơn”.

* Ví dụ: Tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, khi bán hàng cho khách lẻ, nếu khách không yêu cầu xuất hóa đơn. Cuối ngày kế toán căn cứ lượng hàng bán trong ngày sau khi đã trừ đi lượng hàng đã lập hóa đơn cho khách, kế toán lập hóa đơn bán hàng trong ngày.

Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn được ghi: Bán lẻ cho khách hoặc Khách lẻ không lấy hóa đơn. Liên 2 (liên đỏ) được lưu tại quyển hóa đơn.

Tương tự đối với các siêu thị bán lẻ, cửa hàng bán lẻ, cuối ngày nhân viên bán hàng sẽ lập 1 hóa đơn tổng số các mặt hàng bán lẻ trong ngày để hạch toán doanh thu và thuế giá trị gia tăng. Đây là một trong các trường hợp không phải xuất hóa đơn điển hình nhất trong tổ chức, doanh nghiệp.

>>> Xem thêm bài viết: Cách viết hóa đơn điều chỉnh MỚI NHẤT 2021

1.2 Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC

Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC bao gồm:

  • Hàng hóa xuất nhằm mục đích điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ở khu vực địa phương khác,…) hoặc hàng hóa xuất điều chuyển giữa các chi nhánh hay giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau. Căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể chỉ cần dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để kiểm soát khối lượng hàng hóa giao nhận giữa các bên, có thể ghi giá trị hoặc không ghi giá trị.
  • Hàng hóa xuất cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng hoàn toàn thì có thể lựa chọn không cần viết hóa đơn mà chỉ cần dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động. Cuối tháng căn cứ lượng hàng đối chiếu giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý để thanh toán khoản hoa hồng bên nhận địa lý được hưởng. 
  • Các tài sản được điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức với nhau. Các tài sản điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh hoặc quyết định điều chuyển tài sản, kèm theo đó là hồ sơ nguồn gốc tài sản còn không cần phải xuất hoá đơn.
  • Các cá nhân, tổ chức không kinh doanh nhưng có vốn góp vào công ty TNHH hoặc công ty cổ phần là tài sản thì chứng từ đối với tài sản góp vốn chỉ cần là biên bản chứng nhận góp vốn và biên bản giao nhận tài sản.
  • Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.

2. Các trường hợp không nhất thiết cần xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC

Theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 31/12/2013 quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT, cũng như không nhất thiết cần xuất hóa đơn GTGT:

2.1 Các khoản thu – nhận tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A nhận được tiền thu từ bồi thường do hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B thì doanh nghiệp B không cần viết hóa đơn mà chỉ lập chứng từ chi tiền, doanh nghiệp A lập chứng từ thu tiền, không phải kê khai nộp thuế.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhận tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác hoặc tiền bồi thường từ việc chậm giao nhận hàng hóa, chậm giải phóng kho hàng, giải phóng tàu…, tiền bồi thường bảo hiểm hàng hóa, tiền lãi chậm trả theo hợp đồng…cũng không cần lập hóa đơn. Hai bên chỉ căn cứ vào số tiền nhận bồi thường để lập chứng từ thu – chi và hạch toán theo quy định.

2.2. Các giao dịch bán tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT.

Ví dụ: Ông A là cá nhân không kinh doanh, có tài sản là ô tô bán cho ông B thì ông A không phải viết hóa đơn cho ông B số tiền bán ô tô đó. Nếu ô tô của ông A là cá nhân không kinh doanh đem thế chấp ngân hàng, đến thời hạn ông A không trả được tiền, ô tô bị bán phát mại để thu hồi vốn thì số tiền thu được cũng không phải viết hóa đơn.

2.3 Giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Công ty A đầu tư dự án sản xuất thiết bị điện với giá trị đầu tư là 30 tỷ đồng. Đến tháng 4/2021 dự án đầu tư đã hoàn thành 90%. Do khó khăn về tài chính  Công ty A chuyển nhượng lại dự án cho công ty B với giá trị 35 tỷ đồng để công ty B tiếp tục sản xuất thiết bị điện. Trường hợp này cũng không cần viết hóa đơn giá trị gia tăng. Hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng.

2.4 Các tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên bởi một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần phải lập hoá đơn và kê khai và nộp thuế GTGT. 

2.5 Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

2.6 Các khoản thu hộ nhưng không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh.

2.7 Doanh thu từ việc hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý thì không cần phải xuất hóa đơn GTGT, hoặc hoa hồng từ các hoạt động dịch vụ như: bưu chính viễn thông, đại lý vé máy bay, địa lý vận tải quốc tế, hàng hải, đại lý xổ số…

>>> Xem thêm bài viết: Hướng dẫn Lập và Xuất hóa đơn điện tử mọi lúc mọi nơi cho doanh nghiệp mới sử dụng

3. Các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC

  • Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh hay đảm bảo tính liên tục trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh thì không phải xuất hóa đơn GTGT, không phải nộp thuế GTGT.
  • Các trường hợp đơn vị kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao tài sản, các đơn vị kinh doanh không cần phải lập hóa đơn.
  • Các trường hợp xuất vật tư, thiết bị, máy móc, hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn, hoàn trả, nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, đúng quy định thì đơn vị kinh không phải lập hóa đơn, tính hay nộp thuế GTGT.
  • Đối với các đơn vị kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, có sự luân chuyển nội bộ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không phải tính thuế GTGT đầu ra, các đơn vị kinh doanh cần phải có những quy định rõ ràng với đối tượng và hạn mức hàng hóa dịch vụ được sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

4. Các trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTC

Tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC đã cho phép một số trường hợp doanh nghiệp mua (bán) hàng hóa, dịch vụ xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào. Trong trường hợp không có hóa đơn thì sẽ lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN, ban hành kèm theo Thông tư này.

BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN

(Ngày…. tháng … năm …)

– Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………

– Mã số thuế …………………………………………………………………

– Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………

– Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:……………………………………………………………………….

– Người phụ trách thu mua: ………………………………………………………………………….

Ngày tháng năm mua hàng Người bán Hàng hóa mua vào Ghi chú
Tên người bán Địa chỉ Số CMT nhân dân Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Tổng giá thanh toán  
                 
                 

– Tổng giá trị hàng hóa mua vào: ……………………………………………………….

Người lập bảng kê

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày …. tháng …. năm 201..

Giám đốc doanh nghiệp

(Ký tên, đóng dấu)

Quy định trên đồng nghĩa rằng, các trường hợp sau đây sẽ không nhất thiết phải xuất hóa đơn, thay vào đó có thể lập Bảng kê số 01/TNDN:

  • Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra
  • Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra
  • Sản phẩm thủ công không nhất thiết phải xuất hóa đơn
  • Sản phẩm thủ công không nhất thiết phải xuất hóa đơn
  • Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra
  • Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt
  • Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra
  • Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Trên đây là toàn bộ các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định, không bắt buộc tính thuế GTGT (trừ trường hợp 1) khi doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hy vọng bài viết của MISA meInvoice sẽ giúp ích cho các bạn.

5. Xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào

Xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào xử lý như thế nào?  Làm sao để xuất hàng đúng quy định khi không có hóa đơn đầu vào? Đây là câu hỏi và thắc mắc của nhiều doanh nghiệp.

xuat hoa don dau ra nhung khong co hoa don dau vao

Khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất hóa đơn thì cần căn cứ vào thời gian quy định của pháp luật. Hoạt động xuất hóa đơn đúng thời điểm được đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước nhằm mục đích quản lý doanh nghiệp theo định hướng.

5.1 Quy định pháp luật 

Theo đúng quy định pháp luật về hóa đơn thì các đơn vị kinh doanh không được xuất hóa đơn đầu ra khi không có hóa đơn đầu vào.

Tại Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Điều 4, Thông tư số 68/2019/TT-BTC dù là hóa đơn giấy hay hóa đơn điện tử thì bên bán phải tuân thủ thời điểm lập hóa đơn. Tức là khi giao hàng hóa, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bên bán sẽ phải giao hóa đơn cho bên mua. Việc bên bán không không giao hàng hóa cho bên mua là vi phạm pháp luật.

Rủi ro khác chính là xuất hàng hóa nhưng không có hóa đơn đầu vào thì doanh nghiệp có thể bị xử phạt nếu đơn vị thuế kiểm tra và phát hiện.

Đặt vấn đề:

Công ty chị A do mua hàng hóa của phía nhà cung cấp và thường sẽ không xuất hóa đơn luôn. Bên công ty chị A và bên cung cấp thỏa thuận sau nhiều lần mua bên mua sẽ tổng kết lại trên cơ sở bảng kê các lần để xuất hóa đơn. Nhưng một dần do sơ xuất từ hai phía nên phía người bán đã xuất hóa đơn cho bên công ty chị A sau khi công ty chị A đã xuất bán hàng hóa cho khách hàng với một lô hàng.

Bên công ty chị A với công ty đối tác phải làm gì để giải quyết được vấn đề đã xảy ra?

Phân tích vấn đề:

Trong trường hợp của chị A, việc chưa có hóa đơn đầu vào mà đã có hóa đơn đầu ra là SAI. Nhưng để có thể hợp thức hóa được việc trên thì chị A cần phải có hóa đơn đầu vào.

5.2  Cách hợp thức hóa việc xuất hàng không có hóa đơn đầu vào 

Dựa vào các quy định phía trên về:

1. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC 2. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC 3. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC 4. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTC

Việc xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào, để hợp pháp kế toán có thể tiến hành bằng 1 trong 2 cách sau đây:

Cách 1: Hàng đi vay mượn và sẽ được trả lại khi có hàng

Áp dụng vay, mượn hàng hóa, khi nào có sẽ trả lại. Hàng hóa không có hóa đơn khi chuyển sang hình thức vay mượn, có chứng từ ghi rõ việc vay mượn  thì doanh nghiệp không cần có hóa đơn đầu vào đối với hàng đã xuất.

1 - cach xu ly xuat hoa don dau ra nhung khong co hoa don dau vao

Cách 2: Mua hóa đơn bán lẻ theo số lượng như trên và nhập kho tính giá thành bình thường

Chú ý: Thận trọng khi dùng cách này, vì bạn phải cân đối thuế thu nhập cho doanh nghiệp sao để các chi phí như quản lý: văn phòng phẩm, nước, điện, lương quản lý,… Sao cho tổng tiền chi phí quản lý này bằng với số tiền của hóa đơn lẻ (để tránh phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính). 

2 - cach xu ly xuat hoa don dau ra nhung khong co hoa don dau vao

Áp dụng mua hóa đơn lẻ và nhập kho tính giá thành bình thường. Kế toán cần lưu ý khi cân đối thuế TNDN, cần đảm bảo cho các chi phí như: văn phòng phẩm, lương quản lý, nước, điện,… phải bằng với số tiền của hóa đơn lẻ.

5.3 Lưu ý cho doanh nghiệp về thời điểm xuất hóa đơn 

Theo quy định tại khoản 2 điều 16 Thông tư 39/TT-BTC Quy định về thời điểm xuất hóa đơn GTGT, cụ thể như sau:

a) Thời điểm xuất hóa đơn hàng hóa:

  • Ngày lập hóa đơn GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).
  • Trường hợp giao hàng nhiều lần thì mỗi lần giao hàng đều phải lập hóa đơn tương ứng cho khối lượng, giá trị hàng hóa được giao tương ứng.

b) Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ:

  • Thời điểm lập hóa đơn là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa).
  • Trong trường hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Lưu ý: Tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng như đặt cọc hoặc tạm ứng thì không cần phải xuất hóa đơn.

c) thời điểm xuất hóa đơn xây dựng, xây lắp:

Ngày lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).

Lưu ý:

  • Nếu giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn tương ứng cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao.
  • Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án, hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày thu tiền là ngày lập hóa đơn.

d) Thời điểm xuất hóa đơn cung cấp điện, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, dịch vụ viễn thông:

Không quá 7 ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình là ngày lập hóa đơn.

e) Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu:

Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, sử dụng hóa đơn thương mại. Thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu là ngày chuyển giao hàng cho khách hàng. Nhưng ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Để đăng ký NHẬN ƯU ĐÃI và tư vấn tính năng phần mềm hóa đơn điện tử từ MISA meInvoice mời quý khách hàng gọi đến số hotline 090 488 5833 hoặc điền thông tin vào form dưới đây:

Dùng thử hóa đơn điện tử

Bài viết liên quan: 

  1. Hóa đơn đầu vào được khấu trừ trong mấy tháng?
  2. Quy định và hướng dẫn kê khai hóa đơn đầu vào của chi nhánh phụ thuộc
  3. Phần mềm đọc hóa đơn điện tử đuôi xml online.

Từ khóa » Các Khoản Chi Không Có Hóa đơn Chứng Từ