Các Vị Dược Liệu Có Tác Dụng Khai Khiếu Trong đông Y
Có thể bạn quan tâm
Contents
- 1 Đại cương
- 1.1 3.1 THẠCH XƯƠNG BỒ
- 1.2 3.2 XẠ HƯƠNG
Đại cương
Thuốc khai khiếu, phương hương khai khiếu là thuốc có tác dụng tỉnh thần
– Thuốc có mùi thơm (phương hương), có tác dụng phát tán, kích thích
– Thuốc có tác dụng thông các giác quan, khai khiếu, dùng thích hợp với chứng trúng phong, điên giản dẫn đến hôn mê, cấm khẩu, toàn thân bất tỉnh
– Do thuốc có tác dụng phát tán, làm tổn thương nguyên khí nên không dùng lâu
– Không dùng thuốc khai khiếu khi tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, nguyên khí hư
3.1 THẠCH XƯƠNG BỒ
Dùng thân rễ của một số loài xương bồ Acorus sp, họ Ráy Araceae
TVQK: cay, ấm; tâm, tỳ, can
CN, CT:
– Khai khiếu tỉnh thần: dùng khi thần chí bị hôn mê, đàm dãi nút lại cổ họng, trúng phong cấm khẩu, trúng thử (say nắng). Phối hợp với tạo giác, băng phiến; uống trong hoặc dùng dưới dạng bột mịn thổi vào mũi
– Thông phế khí, trừ ho, hoá đàm, bình suyễn
– Hành khí giảm đau: dùng khi bị cảm lạnh, bụng đau đầy trướng
– Ninh tâm an thần: dùng trong trường hợp tâm quý (tim đập nhanh, loạn nhịp), tâm hồi hộp, mất ngủ
Liều lượng: 4-8 gam.
Kiêng kỵ: người huyết hư, nhiều mồ hôi, hoạt tinh
Tác dụng dược lý
– Các thành phần α-asaron, β-asaron, γ-asaron trong tinh dầu thạch xương bồ có t/d chống co thắt cơ trơn khí phế quản và hồi tràng chuột lang cô lập gây bởi histamin, serotonin, BaCl2, trong đó α-asaron có t/d mạnh nhất
– β-asaron là chất gây ung thư. Trên chuột cống trắng cho uống β-asaron dài ngày gây ung thư ở hành tá tràng
– Thuỷ xương bồ có t/d điều hoà nhịp tim trong nhịp xoang nhanh, ngoại tâm thu thành chuỗi. Nhưng kết quả không đều với rung nhĩ, ngoại tâm thu nhịp 2, nhịp 3.
3.2 XẠ HƯƠNG
Là sản phẩm phân tiết từ túi xạ của con hươu xạ đực trưởng thành Moschus sp, họ Hươu Cervidae
TVQK: cay, ấm; tâm, tỳ.
CN, CT:
– Khai khiếu tỉnh thần: dùng đối với bệnh trúng phong kinh giản, thần chí hôn mê, đàm dãi tắc nút cổ họng
– Khứ ứ huyết: dùng khi chấn thương sưng đau, phối hợp các thuốc hoạt huyết khác
– Thoái màng mộng, sáng mắt: dùng khi mắt có màng mộng, mờ mắt; phối hợp với băng phiến
– Trừ mủ, tiêu ung nhọt: dùng tốt khi bị nhọt độc
– Thúc thai sản: dùng khi thai bị chết lưu trong bụng, có thể dùng xạ hương 0,02g, nhục quế 2g tán bột, uống với nước sôi để nguội
Liều dùng: 0,04-0,2g
Kiêng kỵ: những người âm hư thể nhiệt, phụ nữ có thai không được dùng
Đọc thêm: An tức hương, băng phiến
nguồn link : thuốc khai khiếu
Từ khóa » Khai Khiếu Là Gì
-
Những Bài Thuốc Khai Khiếu
-
Thuốc Khai Khiếu - Health Việt Nam
-
Học Thuyết Tạng Phủ-Hội Chứng Bệnh Thường Gặp
-
Thuốc Khai Khiếu: Vị Thuốc, Bài Thuốc Dân Gian
-
Gan Khai Khiếu Là Gì - Bắt Bệnh Qua Thất Khiếu
-
HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ
-
THUỐC KHAI KHIẾU
-
Xương Bồ - Thuốc Khai Khiếu, Hòa Vị - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
CÁC BÀI THUỐC KHAI KHIẾU - Ứng Dụng Y Học Cổ Truyền
-
Bắt Bệnh Qua Thất Khiếu | Báo Dân Trí
-
QUAN NIỆM CƠ THỂ HỌC THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
-
Xạ Hương - Thuốc Khai Khiếu Tỉnh Thần, Chỉ Thống
-
Thuốc Thông Khí Khai Khiếu | Y Học Căn Bản
-
Khiếu - Wiktionary Tiếng Việt