Các Xét Nghiệm đông Máu: Xét Nghiệm Yếu Tố Willebrand (P1) | BvNTP

PHẦN 1: GIỚI THIỆU

Trẻ sơ sinh có mức VWF tăng lúc sinh và đạt mức bình thường lúc 6 tháng tuổi.

VWF tăng theo độ tuổi với tỷ lệ khoảng 10IU/dl mỗi thập kỷ.

VWF thay đổi theo nhóm máu – nhóm máu O có mức thấp hơn các nhóm khác. Điều này quan trọng trong chẩn VWD khi mức VWF nằm ở giới hạn dưới và bệnh nhân có nhóm máu O.

Tiền sử chảy máu là cơ bản để chẩn đoán VWD – sử dụng thang điểm chảy máu quy ước được khuyến cáo.

Nhớ rằng Ristocetin gây kết dính hơn là gây ngưng tập tiểu cầu. Sự ngưng tập phụ thuộc vào việc gắn fibrinogen vào phức hợp GpIIb/IIIa.

VWD type 1C (Type 1 Vicenza) là một dưới nhóm của VWD do đột biến gây rút ngắn thời gian bán hủy của phân tử VWF.

VWD type 2A nay được chia làm 2 nhóm nhỏ: 2A1 do bất thường tổng hợp VWD và 2A2 do tăng ly giải protein bởi ADAMTS13.

GIỚI THIỆU

VWF là một glycoprotein kích thước lên tới 20 x 106 Da. Nó được tổng hợp bởi:

  • Tế bào nội mạc mạch máu, nơi nó được lưu giữ trong thể Weibel-Palade trước khi được bài xuất 2. Mẫu tiểu cầu của tủy xương và nó cũng hiện diện ở tiểu cầu.
  • VWF ban đầu được tổng hợp như một chuỗi multimer rất lớn, sau đó được thoái giáng bởi ADAMTS13. Một sự suy giảm ADAMTS13 dẫn đến tích tụ multimer trọng lượng phân tử cao và gây ra đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh lý xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP). Xét nghiệm yếu tố ADAMTS13 cũng được viết ở bài riêng.

VWF có 2 vai trò cơ bản:

  • Là một chất mang của FVIII, đảm bảo nó không bị thoái giáng trong huyết tương
  • Là một protein kết dính liên quan đến sự tương tác giữa tiểu cầu và thành mạch Gene mã hóa VWF dài 172kb, gồm 52 exon, ở NST số 12 (12p13.3), mã hóa một protein có 2813 amino acid(aa) bao gồm 3 phần: một peptide tín hiệu (signal peptide) 22 aa, một prepropeptide 741 aa (từ 23-763), một protein trưởng thành 2050 aa (từ 764-2800). Protein trưởng thành chia ra một loạt các domain chứa những vùng chức năng khác nhau. VWF trưởng thành trong huyết tương có thời gian bán hủy khoảng 12 giờ. (9-15 giờ)

Có một giả gene (pseudogene) của một phần yếu tố von Willebrand chưa được xử lý nằm ở NST 22.

TÓM TẮT NHỮNG KÝ HIỆU LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ VON WILLBRAND

Từ khóa » Xét Nghiệm Trong Bệnh Von Willebrand